Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Thông tư này quy định trình tự, thủ tục đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp quốc gia; trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng (sử dụng ngân sách phân cấp từ Bộ Khoa học và Công nghệ và ngân sách phân cấp từ Bộ Quốc phòng), dưới các hình thức: Đề tài khoa học và công nghệ; dự án sản xuất thử nghiệm; đề án khoa học; dự án khoa học và công nghệ.
1. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp quốc gia (sau đây gọi tắt là đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp quốc gia) là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ Quốc phòng đề xuất để Bộ Khoa học và Công nghệ đặt hàng các tổ chức, cá nhân có năng lực triển khai thực hiện.
3. Xác định nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng là quá trình từ khi đề xuất, tư vấn bổ sung hoàn thiện đề xuất, xin ý kiến, tổng hợp xây dựng danh mục đến khi danh mục nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng được Thủ trưởng Bộ Quốc phòng ký, ban hành.
5. Cơ quan, đơn vị ứng dụng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị ứng dụng) là cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ đặt hàng vào các hoạt động huấn luyện, đào tạo, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ môi trường và thực hiện các nhiệm vụ được giao khác.
1. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội; Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Chiến lược Quân sự; Chiến lược Quốc phòng; Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng; Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Quốc phòng trong từng giai đoạn.
3. Những vấn đề khoa học và công nghệ quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu cấp thiết về quân sự, quốc phòng phục vụ cho nhiệm vụ huấn luyện, xây dựng đơn vị, sẵn sàng chiến đấu, phát triển khoa học và công nghệ, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường hoặc các nhiệm vụ đặc biệt phát sinh theo yêu cầu của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
1. Có đủ căn cứ về tính cấp thiết, sản phẩm tạo ra có tầm quan trọng đối với sự phát triển của Quốc gia và Quân đội.
3. Đề xuất nhiệm vụ đặt hàng phải đề xuất thời gian dự kiến thực hiện phù hợp với từng loại hình nhiệm vụ.
Điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN).
Đề xuất dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia trong Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN).
a) Có tính cấp thiết, tính mới và tính khoa học hoặc có tầm quan trọng đối với quân sự, quốc phòng trong phạm vi toàn quân.
c) Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, các ngành đã nghiên cứu thành công hoặc đang triển khai nghiên cứu, thực hiện.
Ngoài các yêu cầu chung quy định tại Khoản 1 Điều này, đối với đề tài từng lĩnh vực phải đáp ứng các yêu cầu sau:
b) Đối với đề tài lĩnh vực khoa học nghệ thuật quân sự, khoa học xã hội và nhân văn quân sự: Kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời giải quyết các vấn đề thực tiễn về: Phát triển nghệ thuật quân sự; hoạt động công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội; tổ chức xây dựng lực lượng vũ trang; hoạch định và thực hiện chủ trương, đường lối, chiến lược quân sự của Đảng, chính sách quốc phòng, an ninh của Nhà nước.
3. Yêu cầu riêng đối với dự án sản xuất thử nghiệm
a) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích.
1. Giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp nhiệm vụ sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
3. Tiến độ thực hiện phù hợp với tiến độ triển khai dự án phát triển khoa học và công nghệ.
1. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ quốc phòng gửi đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp quốc gia về Bộ Quốc phòng (qua Cục Khoa học quân sự) trước ngày 15 tháng thứ hai hằng quý. Đề xuất được thực hiện theo mẫu quy định tại Điều 10 Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN.
3. Cục Khoa học quân sự tổng hợp danh sách đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp quốc gia quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, tổ chức hội đồng tư vấn, xây dựng đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp quốc gia, trình Thủ trưởng Bộ quốc phòng xem xét quyết định, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ vào tháng cuối cùng hằng quý.
Điều 19, Điều 20 và Điều 21 của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN.
1. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn, Cục Khoa học quân sự rà soát kết luận đối với nhiệm vụ Hội đồng tư vấn nhất trí đề xuất nhưng các thành viên Hội đồng còn ý kiến chưa thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội dung và sản phẩm nghiên cứu. Trường hợp cần thiết Cục Khoa học quân sự có thể lấy ý kiến của 02 đến 03 chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập Hội đồng tư vấn khác để xem xét về ý kiến chưa thống nhất.
3. Danh mục đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp quốc gia được gửi xin ý kiến các cơ quan chức năng và Bộ Tổng Tham mưu (đối với nhiệm vụ khoa học kỹ thuật và công nghệ) trước khi trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, kế hoạch công tác khoa học và công nghệ (hoặc hướng dẫn của Cục Khoa học quân sự), các cơ quan, đơn vị gửi công văn đề nghị kèm theo đề xuất nhiệm vụ đặt hàng năm sau về Bộ Quốc phòng (qua Cục Khoa học quân sự) trước ngày 01 tháng 01 hằng năm. Đề xuất đặt hàng được thực hiện theo mẫu quy định kèm theo Thông tư này như sau:
b) Đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng của các cơ quan, đơn vị không trực tiếp ứng dụng kết quả nghiên cứu (gọi tắt là đề xuất nghiên cứu), gồm: Đề tài khoa học và công nghệ theo Mẫu M4-ĐXNC; dự án sản xuất thử nghiệm theo Mẫu M5-ĐXNC; đề án khoa học hoặc dự án khoa học và công nghệ theo Mẫu M6-ĐXNC.
3. Đề xuất nhiệm vụ đặt hàng quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2 của Điều này được Cục Khoa học quân sự gửi đến các cơ quan, đơn vị có khả năng ứng dụng và nhận chuyển giao kết quả nghiên cứu để lấy ý kiến, cam kết chịu trách nhiệm ứng dụng.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có cam kết của đơn vị ứng dụng, Cục Khoa học quân sự tổ chức Hội đồng tư vấn đối với các nhiệm vụ trong danh sách đã được tổng hợp để xây dựng Danh mục nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng, gửi xin ý kiến cơ quan chức năng và hội đồng khoa học chuyên ngành trước khi trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
2. Mục “Mục tiêu” nêu rõ các mục tiêu cần đạt được của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
a) Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: Các yêu cầu về thông số kỹ thuật, số lượng, chất lượng hoặc chỉ tiêu định lượng, định tính cụ thể của sản phẩm tạo ra; về công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm mẫu; về phương án phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
c) Đối với dự án sản xuất thử nghiệm: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất thử nghiệm.
2. Hội đồng tư vấn có từ 07 đến 09 thành viên, gồm: chủ tịch, phó chủ tịch, ít nhất 02 ủy viên phản biện và các thành viên là các chuyên gia khoa học và công nghệ, hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc các ngành, lĩnh vực đề xuất. Ủy viên phản biện là những chuyên gia có chuyên môn sâu cho mỗi đề xuất nhiệm vụ đặt hàng. Cục Khoa học quân sự cử một cán bộ quản lý làm thư ký hành chính để giúp Hội đồng tư vấn chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp Hội đồng.
4. Hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc một số đề xuất nhiệm vụ đặt hàng trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa học và công nghệ.
1. Hội đồng tư vấn làm việc bằng các phiên họp. Phiên họp của Hội đồng tư vấn phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được chủ tịch Hội đồng tư vấn ủy quyền, 01 ủy viên phản biện.
a) Đề xuất nhiệm vụ đặt hàng.
c) Các biểu mẫu, phụ lục cần thiết.
đ) Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
4. Các ý kiến của thành viên của Hội đồng tư vấn được thư ký hành chính tổng hợp để Hội đồng tư vấn thảo luận. Sau khi thảo luận, Hội đồng tư vấn kết luận. Thành viên Hội đồng tư vấn có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của Hội đồng tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng tư vấn.
6. Đại diện các cơ quan, đơn vị có đề xuất nhiệm vụ đặt hàng được mời tham dự phiên họp của Hội đồng tư vấn.
1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng tư vấn.
3. Chủ tịch Hội đồng tư vấn chủ trì các phiên họp. Trường hợp chủ tịch Hội đồng tư vấn vắng mặt, ủy quyền bằng văn bản cho phó chủ tịch chủ trì phiên họp.
5. Chuyên gia phản biện và Hội đồng tư vấn thảo luận theo các nội dung tương ứng với hình thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Thông tư này.
7. Các thành viên Hội đồng tư vấn đánh giá đề xuất nhiệm vụ đặt hàng và bỏ phiếu theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này: Mẫu M11-PĐG đối với đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm; Mẫu M12-PĐG đối với đề án khoa học; Mẫu M13-PĐG đối với dự án khoa học và công nghệ. Phiếu đánh giá được đánh dấu “Đề nghị thực hiện” khi tất cả các nội dung trong phiếu đánh giá “đạt yêu cầu” và đánh dấu “Đề nghị không thực hiện” khi một trong các nội dung trong phiếu đánh giá “không đạt yêu cầu”.
9. Đối với đề xuất nhiệm vụ đặt hàng được đề nghị thực hiện, Hội đồng tư vấn kết luận những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các mục của nhiệm vụ đặt hàng theo các nội dung quy định tại Điều 16 của Thông tư này.
11. Kết luận của phiên họp Hội đồng tư vấn thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau: Kết quả đánh giá của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng Phụ lục 1-BBHĐ; tổng hợp kiến nghị của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng đối với đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm Phụ lục 2-BBHĐ; tổng hợp kiến nghị của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng đối với đề án khoa học và công nghệ Phụ lục 3-BBHĐ; kiến nghị của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng đối với dự án khoa học và công nghệ Phụ lục 4-BBHĐ.
1. Tính cấp thiết của việc đề xuất nhiệm vụ.
3. Sự trùng lặp của đề tài, dự án với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện.
5. Khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện đối với dự án.
2. Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo từng lĩnh vực được gửi xin ý kiến các hội đồng khoa học quân sự chuyên ngành và cơ quan chức năng trước khi trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng, Cục Khoa học quân sự thông báo cho các cơ quan, đơn vị có đề xuất đặt hàng và được công bố trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng, trừ những nhiệm vụ có độ mật để các cơ quan, đơn vị có đủ năng lực tổ chức triển khai tham gia tuyển chọn.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020 và thay thế Thông tư số 137/2015/TT-BQP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
- Thủ trưởng BQP; - Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL/BTP; - Công báo Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng; - Lưu: VT, THBĐ. B
(Dùng cho dự án SXTN của cơ quan, đơn vị trực tiếp ứng dụng)
2. Xuất xứ của Dự án SXTN (Từ một trong các nguồn sau: Kết quả của các đề tài; kết quả khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích; kết quả KH&CN chuyển giao v.v...)
4. Mục tiêu:
6. Nhu cầu quân sự, quốc phòng (Khả năng áp dụng, số lượng sản phẩm theo yêu cầu, phương thức chuyển giao...)
8. Phương án huy động các nguồn lực của cơ quan, đơn vị:
10. Phương án sử dụng kết quả tạo ra dự án sản xuất thử nghiệm hoàn thành:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP (Ký và đóng dấu)
(Dùng cho dự án SXTN của cơ quan, đơn vị nghiên cứu không trực tiếp ứng dụng)
2. Xuất xứ của Dự án SXTN (Từ một trong các nguồn sau: Kết quả của các đề tài; kết quả khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích; kết quả KH&CN chuyển giao v.v...)
4. Mục tiêu:
6. Nhu cầu quân sự, quốc phòng (Khả năng áp dụng, số lượng sản phẩm theo yêu cầu, phương thức chuyển giao...)
8. Phương án huy động các nguồn lực:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP (Ký và đóng dấu)
2. Số lượng các đề xuất nhiệm vụ đặt hàng tư vấn: ……………………
- Số thành viên Hội đồng có mặt trên tổng số thành viên: .../...
- Khách mời tham dự họp Hội đồng
TT
Họ và tên
Đơn vị công tác
B. Nội dung làm việc của Hội đồng (*)
2. Hội đồng thống nhất phương thức làm việc
………………….. , Trưởng ban.
………………….. , thành viên.
5. Hội đồng phân tích thảo luận và cho ý kiến đối với (từng) đề xuất nhiệm vụ đặt hàng theo các nội dung quy định
7. Căn cứ vào kết quả kiểm phiếu hội đồng thông qua kết luận (tổng hợp trong Phụ lục 1-BBHĐ kèm theo), hội đồng thảo luận việc chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện tên gọi và các mục đối với các đề xuất nhiệm vụ đặt hàng được đánh giá “đề nghị thực hiện”.
9. Hội đồng thảo luận việc xếp thứ tự ưu tiên đối (trong trường hợp có 02 đề tài, dự án trở lên) và biểu quyết đối với việc xếp thứ tự ưu tiên này.
Điều 7. Yêu cầu đối với đề án khoa học
Kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước
Điều 15. Thành lập hội đồng tư vấn
1. Theo tiến độ đề xuất đặt hàng, Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập hội đồng tư vấn để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ dưới các hình thức đề tài, dự án. đề án khoa học. dự án khoa học và công nghệ hoặc chương trình.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn theo chuyên ngành khoa học và công nghệ phù hợp với lĩnh vực của đề xuất đặt hàng. Hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc một số đề xuất đặt hàng trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa học và công nghệ.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 03/2017/TT-BKHCN
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT- BKHCN như sau:
...
11. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Thành lập hội đồng tư vấn
Thủ trưởng các bộ, ngành, địa phương được giao quản lý quyết định thành lập Hội đồng tư vấn theo chuyên ngành khoa học và công nghệ phù hợp với lĩnh vực của đề xuất đặt hàng. Hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc một số đề xuất đặt hàng trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa học và công nghệ.”*
Điều 16. Thành phần hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn có chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng và thành viên của hội đồng tư vấn là các chuyên gia khoa học và công nghệ hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu. Chuyên gia khoa học và công nghệ tham gia hội đồng phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia của Bộ Khoa học và Công nghệ. Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ định ít nhất 02 thành viên có chuyên môn sâu trong hội đồng làm chuyên gia phản biện cho mỗi đề xuất đặt hàng.
2. Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự án, dự án khoa học và công nghệ có 9 thành viên. Cơ cấu hội đồng gồm: 06 thành viên là các chuyên gia khoa học và công nghệ. 03 thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp và các tổ chức khác có liên quan hoặc dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu
3. Hội đồng tư vấn xác định đề án khoa học có 9 thành viên. Cơ cấu hội đồng gồm: 03 thành viên là các chuyên gia khoa học và công nghệ. 06 thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có liên quan.
4. Hội đồng tư vấn xác định chương trình khoa học và công nghệ có 11 thành viên. Cơ cấu hội đồng gồm: 06 thành viên là các chuyên gia khoa học và công nghệ. 05 thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước (trong đó có 01 thành viên từ bộ, ngành và địa phương có đề xuất đặt hàng), tổ chức sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp và các tổ chức khác có liên quan.
5. Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của đề xuất đặt hàng, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này hoặc lựa chọn chuyên gia khoa học và công nghệ ngoài cơ sở dữ liệu chuyên gia của Bộ Khoa học và Công nghệ.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 03/2017/TT-BKHCN
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT- BKHCN như sau:
...
12. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16. Thành phần hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn có từ 05 đến 09 thành viên, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng và thành viên của hội đồng tư vấn là các chuyên gia khoa học và công nghệ, chuyên gia kinh tế hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu. Trong đó ít nhất 02 thành viên có chuyên môn sâu trong hội đồng làm chuyên gia phản biện cho mỗi đề xuất đặt hàng.
2. Thủ trưởng các bộ, ngành, địa phương, căn cứ nội dung của đề xuất đặt hàng quyết định số lượng thành viên và thành phần của hội đồng phù hợp với quy định tại Khoản 1 của Điều này.
3. Đối với các đề xuất đặt hàng phức tạp hoặc có yêu cầu đặc thù, Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với quy định tại các Khoản 1 và 2 của Điều này.”*
Điều 17. Phương thức làm việc của hội đồng tư vấn
1. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được chủ tịch hội đồng ủy quyền, các chuyên gia phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
2. Thành viên hội đồng tư vấn có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu tài liệu do Bộ Khoa học và Công nghệ cung cấp và chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu quy định ban hành kèm theo thông tư này: Mẫu C1-TVHĐ đối với đề tài, dự án. Mẫu C2-TVHĐ đối với đề án khoa học. Mẫu C3-TVHĐ đối với dự án khoa học và công nghệ và Mẫu C4-TVHĐ đối với chương trình.
b) Gửi ý kiến đã chuẩn bị cho thư ký hành chính của hội đồng trước phiên họp của hội đồng 01 ngày làm việc.
c) Các chuyên gia phản biện có trách nhiệm chỉnh sửa hoặc xây dựng các nội dung mới cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự kiến đặt hàng để thảo luận trong cuộc họp của hội đồng.
3. Tài liệu được gửi đến các thành viên hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp hội đồng. Tài liệu gồm:
a) Đề xuất đặt hàng và ý kiến tư vấn của hội đồng tư vấn hoặc chuyên gia của bộ, ngành và địa phương.
b) Trích lục yêu cầu quy định tại các điều 6, 7, 8, 9 và 14 của Thông tư này.
c) Các biểu mẫu, phụ lục cần thiết phù hợp với đề xuất đặt hàng nêu tại Khoản 2 Điều này.
d) Kết quả tra cứu thông tin (theo Mẫu CO-KQTrC ban hành kèm theo Thông tư này) của các đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước có liên quan đã và đang thực hiện đối với đề xuất đặt hàng dưới hình thức đề tài, dự án.
đ) Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
4. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của hội đồng được thông qua khi trên 3/4 số thành viên của hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức biểu quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín.
5. Các ý kiến khác nhau của thành viên được thư ký khoa học của hội đồng tổng hợp để hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của hội đồng. Thành viên hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của hội đồng.
6. Đại diện các bộ ngành, địa phương có đề xuất đặt hàng được mời tham dự phiên họp của hội đồng.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ cử thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội đồng.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 03/2017/TT-BKHCN
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT- BKHCN như sau:
...
13. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17. Phương thức làm việc của hội đồng tư vấn
1. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 05 thành viên của hội đồng (đối với hội đồng được thành lập có từ 05 đến 07 thành viên) hoặc ít nhất 2/3 thành viên của hội đồng (đối với hội đồng được thành lập có trên 07 thành viên), trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được chủ tịch hội đồng ủy quyền, các chuyên gia phản biện.
2. Thành viên hội đồng tư vấn có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu tài liệu do bộ, ngành, địa phương cung cấp và nhận xét, đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu quy định ban hành kèm theo thông tư này: Mẫu B1-TVHĐ đối với đề tài, dự án. Mẫu B2-TVHĐ đối với đề án khoa học và Mẫu B3-TVHĐ đối với dự án khoa học và công nghệ.
b) Các chuyên gia phản biện có trách nhiệm chỉnh sửa hoặc xây dựng các nội dung mới cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự kiến đặt hàng để thảo luận trong cuộc họp của hội đồng.
3. Tài liệu được gửi đến các thành viên hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp hội đồng. Tài liệu gồm:
a) Đề xuất đặt hàng.
b) Trích lục yêu cầu quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 14 của Thông tư này.
c) Các biểu mẫu, phụ lục cần thiết phù hợp với đề xuất đặt hàng nêu tại khoản 2 Điều này.
d) Kết quả tra cứu thông tin của các đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước có liên quan đã và đang thực hiện đối với đề xuất đặt hàng dưới hình thức đề tài, dự án theo Mẫu C0-TCTT ban hành kèm theo Thông tư này.
đ) Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
4. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của hội đồng được thông qua khi trên 3/4 số thành viên của hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức bỏ phiếu.
5. Các ý kiến khác nhau của thành viên được thư ký khoa học của hội đồng tổng hợp để hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của hội đồng. Thành viên hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của hội đồng.
6. Bộ, ngành, địa phương cử thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội đồng.”.*
Điều 19. Nội dung thảo luận của hội đồng xác định đề tài, dự án
Các chuyên gia phản biện và hội đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài, dự án trong đề xuất đặt hàng.
2. Tính liên ngành, liên vùng và tầm quan trọng của vấn đề khoa học đặt ra trong nhiệm vụ đề xuất.
3. Khả năng không trùng lắp của đề tài, dự án với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện.
4. Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn lực khoa học và công nghệ quốc gia cho việc thực hiện đề tài, dự án.
5. Khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện đối với dự án.
Điều 20. Nội dung thảo luận của hội đồng xác định đề án khoa học
Các chuyên gia phản biện và hội đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết và triển vọng ứng dụng của các kết quả vào việc xây dựng và hoạch định chính sách của các cơ quan quản lý.
2. Tính liên ngành, liên vùng của vấn đề khoa học đặt ra trong đề xuất đặt hàng.
3. Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn lực quốc gia cho việc thực hiện đề án khoa học.
Điều 21. Nội dung thảo luận của hội đồng xác định dự án khoa học và công nghệ
Các chuyên gia phản biện và hội đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết và mục tiêu của đề xuất đặt hàng trong việc sản xuất các sản phẩm trọng điểm chủ lực của bộ, ngành địa phương và của quốc gia.
2. Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn lực quốc gia cho việc thực hiện đề xuất đặt hàng.
3. Tính khả thi của dự án khoa học và công nghệ thể hiện qua các nội dung đặt ra trong đề xuất đặt hàng.
Điều 10. Tổng hợp nhu cầu đối với khoa học và công nghệ
1. Định kỳ hoặc theo tính cấp thiết, các bộ, ngành và địa phương thông báo định hướng phát triển khoa học và công nghệ ưu tiên của quốc gia, bộ ngành và địa phương và thời hạn để các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo Mẫu A1-ĐXNV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bộ, ngành và địa phương tổng hợp các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và tự đề xuất những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết theo các căn cứ quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 3 Thông tư này. gửi cho các bộ, ngành và địa phương có liên quan văn bản đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc những vấn đề khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi, lĩnh vực của bộ, ngành hoặc địa phương mình.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ động tổng hợp những vấn đề khoa học cần giải quyết theo các căn cứ quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 3 Thông tư này.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 03/2017/TT-BKHCN
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT- BKHCN như sau:
...
8. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Tổng hợp đề xuất đặt hàng
1. Căn cứ tiến độ thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm hoặc theo tính cấp thiết, các bộ, ngành, địa phương thông báo định hướng phát triển khoa học và công nghệ ưu tiên của quốc gia, của bộ, ngành, địa phương mình và thời hạn gửi đề xuất đặt hàng. Đề xuất đặt hàng theo các mẫu ban hành kèm theo Thông tư này: đề tài hoặc đề án khoa học theo Mẫu A1-ĐXNV. dự án theo Mẫu A2- ĐXNV và dự án khoa học và công nghệ theo Mẫu A3-ĐXNV.
2. Tổng hợp các đề xuất đặt hàng
a) Bộ, ngành, địa phương tổng hợp các đề xuất đặt hàng và tự đề xuất những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết ở cấp quốc gia.
b) Bộ, ngành, địa phương lựa chọn các đề xuất đặt hàng đáp ứng các yêu cầu đặt hàng.
c) Đối với các đề xuất đặt hàng không thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình thì gửi bộ, ngành, địa phương được giao quản lý để xem xét đặt hàng thực hiện và thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi đề xuất.”.*
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT- BKHCN như sau:
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Yêu cầu đối với dự án khoa học và công nghệ
Dự án khoa học và công nghệ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của quốc gia, ngành và địa phương hoặc để tạo ra sản phẩm phải có tính năng, chất lượng, giá cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu.
2. Kết quả tạo ra đảm bảo được áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất. có khả năng lan tỏa hoặc có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát triển khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực.
3. Có phương án huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách.”
Điều 10. Tổng hợp nhu cầu đối với khoa học và công nghệ
1. Định kỳ hoặc theo tính cấp thiết, các bộ, ngành và địa phương thông báo định hướng phát triển khoa học và công nghệ ưu tiên của quốc gia, bộ ngành và địa phương và thời hạn để các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo Mẫu A1-ĐXNV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bộ, ngành và địa phương tổng hợp các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và tự đề xuất những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết theo các căn cứ quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 3 Thông tư này. gửi cho các bộ, ngành và địa phương có liên quan văn bản đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc những vấn đề khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi, lĩnh vực của bộ, ngành hoặc địa phương mình.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ động tổng hợp những vấn đề khoa học cần giải quyết theo các căn cứ quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 3 Thông tư này.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 03/2017/TT-BKHCN
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT- BKHCN như sau:
...
8. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Tổng hợp đề xuất đặt hàng
1. Căn cứ tiến độ thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm hoặc theo tính cấp thiết, các bộ, ngành, địa phương thông báo định hướng phát triển khoa học và công nghệ ưu tiên của quốc gia, của bộ, ngành, địa phương mình và thời hạn gửi đề xuất đặt hàng. Đề xuất đặt hàng theo các mẫu ban hành kèm theo Thông tư này: đề tài hoặc đề án khoa học theo Mẫu A1-ĐXNV. dự án theo Mẫu A2- ĐXNV và dự án khoa học và công nghệ theo Mẫu A3-ĐXNV.
2. Tổng hợp các đề xuất đặt hàng
a) Bộ, ngành, địa phương tổng hợp các đề xuất đặt hàng và tự đề xuất những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết ở cấp quốc gia.
b) Bộ, ngành, địa phương lựa chọn các đề xuất đặt hàng đáp ứng các yêu cầu đặt hàng.
c) Đối với các đề xuất đặt hàng không thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình thì gửi bộ, ngành, địa phương được giao quản lý để xem xét đặt hàng thực hiện và thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi đề xuất.”.*
Điều 6. Yêu cầu đối với đề tài, dự án
Đề tài, dự án phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng loại, cụ thể như sau:
1. Yêu cầu chung
a) Có tính cấp thiết cao hoặc tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong phạm vi cả nước.
b) Các vấn đề khoa học cần phải huy động nguồn lực khoa học công nghệ (nhân lực khoa học và công nghệ hoặc nguồn tài chính) của quốc gia hoặc góp phần giải quyết những nhiệm vụ mang tính liên vùng, liên ngành. vấn đề khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.
c) Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện.
2. Yêu cầu riêng đối với đề tài
a) Đề tài trong lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ thuật (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ dự kiến: có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng ở Việt Nam. được hoàn thành ở dạng mẫu và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm. có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng.
- Có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
c) Đối với đề tài trong các lĩnh vực khác: sản phẩm khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, tính tiên tiến so với các kết quả đã được tạo ra tại Việt Nam hoặc quốc tế thông qua các công bố trong nước và quốc tế hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội.
3. Yêu cầu riêng đối với dự án
a) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.
b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt.
c) Có khả năng huy động được nguồn kinh phí để thực hiện thông qua sự cam kết hợp tác với doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 03/2017/TT-BKHCN
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT- BKHCN như sau:
...
6. Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Yêu cầu riêng đối với dự án
a) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ có khả năng ứng dụng hoặc có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.
b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt.
c) Có khả năng huy động được nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện.”*
File gốc của Thông tư 180/2019/TT-BQP quy định về trình tự, thủ tục đề xuất, xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng trong Bộ Quốc phòng đang được cập nhật.