BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2018/TT-BCA | Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2018 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
1. Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, bao gồm: thẩm quyền quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cấp giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ; danh mục vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ; nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng; huấn luyện, quản lý và sử dụng động vật nghiệp vụ; phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; kiểm tra, thống kê, báo cáo và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương.
2. Cơ quan có thẩm quyền được Bộ trưởng Bộ Công an giao xây dựng chương trình, kế hoạch theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải gửi hồ sơ xin ý kiến Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và các đơn vị có chức năng liên quan của Bộ Công an trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo chương trình, kế hoạch của Bộ Công an.
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành ở trung ương và doanh nghiệp được Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, bao gồm:
b) Giấy phép kinh doanh, trang bị, sử dụng, mua, mang, vận chuyển, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ;
d) Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng;
e) Thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ.
a) Giấy phép trang bị, sử dụng, vận chuyển, sửa chữa vũ khí;
c) Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng;
đ) Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ;
3. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cấp Thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho tập thể, cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành ở trung ương và doanh nghiệp được Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
c) Tập thể, cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo nộp hồ sơ đề nghị xác nhận khai báo vũ khí thô sơ tại Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú.
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục danh mục vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ, bao gồm:
b) Phụ lục 2: Danh mục công cụ hỗ trợ.
Trường hợp nhập khẩu vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ không thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều này thì phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
Điều 5. Nghiêu cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng
khoản 2 Điều 35 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
a) Có nội quy ra, vào tổ chức, doanh nghiệp, phương án bảo đảm an ninh, trật tự; kiểm soát phương tiện, đồ vật, hàng hóa được vận chuyển ra, vào tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức lực lượng bảo vệ;
c) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu, thu gom, xử lý nguyên liệu, phế thải và xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ; không để rò rỉ, phát tán độc hại ra môi trường; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
4. Tổ chức, doanh nghiệp có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất; thiết lập hệ thống tổ chức quản lý, kỹ thuật an toàn do người chỉ huy trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người có đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
6. Người lao động trực tiếp tham gia chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, nhiệm vụ được giao và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
8. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải thực hiện việc phân loại, ghi nhãn hàng hóa trên sản phẩm vật liệu nổ quân dụng theo quy định của pháp luật.
1. Vật liệu nổ quân dụng phải được bảo quản trong kho được xây dựng, thiết kế theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Việc bảo quản vật liệu nổ quân dụng được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về bảo quản hàng trong kho Công an nhân dân.
a) Có thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ hoạt động sử dụng vật liệu nổ quân dụng;
c) Chỉ giao vật liệu nổ quân dụng cho người bảo đảm các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để sử dụng;
2. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ liên quan tới chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng theo quy định về chế độ hồ sơ nghiệp vụ.
Mục 2: HUẤN LUYỆN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT NGHIỆP VỤ
1. Việc huấn luyện động vật nghiệp vụ do đơn vị chức năng của Bộ Công an được Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ thực hiện.
a) Cán bộ được giao nhiệm vụ huấn luyện động vật nghiệp vụ phải có chứng chỉ về công tác quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ theo quy định;
c) Nội dung, chương trình huấn luyện động vật nghiệp vụ phải được xây dựng phù hợp với mục đích huấn luyện theo từng chuyên khoa nghiệp vụ.
3. Sau khi kết thúc huấn luyện, đơn vị huấn luyện động vật nghiệp vụ thực hiện cấp Giấy chứng nhận động vật nghiệp vụ theo quy định.
1. Đơn vị huấn luyện động vật nghiệp vụ phải lập hồ sơ theo dõi, quản lý đối với từng động vật nghiệp vụ, bao gồm:
b) Giấy chứng nhận động vật nghiệp vụ;
d) Quyết định hoặc giấy phép trang bị động vật nghiệp vụ;
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng động vật nghiệp vụ có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và bổ sung hồ sơ đối với từng động vật nghiệp vụ trong quá trình nuôi dưỡng, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ.
Điều 10. Sử dụng động vật nghiệp vụ
Điều 61 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và thực hiện các nhiệm vụ sau:
2. Hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn và phục vụ các hoạt động nghiệp vụ khác.
Điều 11. Phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
a) Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và các đơn vị thuộc Bộ Công an chuyển giao;
Cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ do Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Công an cấp tỉnh chuyển giao.
a) Đối với vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ còn giá trị sử dụng thì cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đưa vào sử dụng; cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh đề xuất Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho phép đưa vào sử dụng;
Điều 12. Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
Điều 9 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và thực hiện theo quy định sau:
2. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ và đạn sử dụng cho các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ để cùng kho, nơi cất giữ thì phải sắp xếp độc lập. Không để chung vật liệu nổ quân dụng với vũ khí, công cụ hỗ trợ và đạn trong cùng kho, nơi cất giữ.
1. Thẩm quyền quyết định thanh lý, tiêu hủy
b) Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định thanh lý, tiêu hủy vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý.
a) Xây dựng kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ sau khi thu hồi; mua sắm phương tiện, thiết bị phục vụ công tác phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ;
2. Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an, Công an cấp tỉnh có trách nhiệm lập dự trù kinh phí hằng năm phục vụ việc phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ của đơn vị, địa phương mình gửi cơ quan quản lý về kế hoạch, tài chính thuộc Bộ Công an thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
Điều 15. Xây dựng Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
2. Xây dựng Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm các hoạt động sau đây:
b) Đầu tư hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cho Cơ sở dữ liệu bao gồm hệ thống máy chủ, máy trạm, hệ thống lưu trữ dữ liệu, thiết bị mạng, sao lưu dự phòng, thiết bị ngoại vi, phần mềm hệ thống và các thiết bị hỗ trợ khác;
d) Thiết lập hệ thống mạng truyền số liệu riêng phục vụ hệ thống quản lý dựa trên mạng cáp quang hiện có của Bộ Công an; tổ chức kết nối theo mô hình mạng diện rộng (WAN);
e) Vận hành, hiệu chỉnh Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;
Điều 16. Quản lý Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
2. Quản lý hệ thống phần mềm Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Phân quyền và quản lý tài khoản đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý.
6. Bảo đảm kinh phí duy trì và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
8. Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả công tác quản lý, cập nhập, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
1. Sử dụng kênh mã hóa và xác thực người dùng cho các hoạt động sau; Đăng nhập quản trị hệ thống, đăng nhập vào các ứng dụng, thao tác trên các chức năng hệ thống của Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính xác thực và bảo vệ an toàn dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
5. Thiết lập, duy trì hệ thống dự phòng và sao lưu dữ liệu vào hệ thống dự phòng để bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục trong điều kiện có sự cố về thiên tai, hỏa hoạn và sự cố khác.
Quản lý tài khoản quản trị Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cán bộ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội được giao nhiệm vụ và thực hiện chức năng quản trị sau đây:
2. Phân quyền các chức năng của Cơ sở dữ liệu cho người dùng, nhóm người dùng.
Điều 19. Cập nhật, tra cứu Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
a) Trước khi chuyển đổi dữ liệu, cán bộ được giao phải kiểm tra, thống kê, lên danh sách cụ thể các trường thông tin trong mục chuyển đổi dữ liệu của Cơ sở dữ liệu, báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền duyệt;
c) Thực hiện việc cập nhật dữ liệu vào hệ thống phần mềm.
a) Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp nhận phải nghiên cứu hồ sơ, đối chiếu với các quy định của pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Sau khi nhận đủ hồ sơ thì ghi vào sổ theo dõi hồ sơ tiếp nhận, in giấy biên nhận hồ sơ, trình lãnh đạo có thẩm quyền để phân công cán bộ xử lý hồ sơ;
c) Sau khi hoàn thành việc nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu, báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền duyệt trên hệ thống phần mềm;
đ) Sau khi trả giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ, cán bộ phải cập nhật thông tin trả giấy phép vào Cơ sở dữ liệu.
a) Cán bộ được giao nhiệm vụ thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang bị và các loại giấy phép phải tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu với các quy định của pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tiến hành phân loại và cập nhật thông tin, in biên bản bàn giao, trình lãnh đạo có thẩm quyền duyệt, ký;
c) Đối với các trường hợp thu gom do cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp tại cơ quan, đơn vị khác thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận lập báo cáo và kèm theo biên bản gửi về Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh, để thực hiện cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.
a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội được phép tra cứu thông tin đối với dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ trên phạm vi toàn quốc;
c) Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an được tra cứu thông tin dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân;
Điều 20. Sao lưu, phục hồi Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
2. Phục hồi Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ sẽ được thực hiện khi dữ liệu bị phá hủy, tấn công mạng, đăng nhập trái phép hoặc có sự cố xảy ra làm hỏng dữ liệu đang hoạt động.
1. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thực hiện việc duy trì Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ như sau:
b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;
d) Thiết lập và duy trì hệ thống dự phòng, sao lưu dữ liệu, phục hồi dữ liệu để bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục trong điều kiện có sự cố về thiên tai, hỏa hoạn và sự cố khác;
2. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thực hiện rà soát, đề xuất phương án đầu tư mở rộng, duy trì và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ VÀ CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, THỐNG KÊ, BÁO CÁO
1. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm:
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; chỉ đạo tổ chức tập huấn, huấn luyện, đào tạo về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; chỉ đạo tổ chức tập huấn cho cán bộ trực tiếp cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;
d) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc đầu tư mở rộng, duy trì và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ. Hằng năm, lập dự toán kinh phí đầu tư mở rộng, duy trì và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định;
h) Tổ chức tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, công tác quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định;
2. Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an có trách nhiệm:
b) Thực hiện trang bị, cấp phát vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân theo quy định;
nhập khẩu, xuất khẩu các loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân theo thẩm quyền;
Điều 23. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
2. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Chỉ đạo tổ chức tập huấn, huấn luyện, đào tạo về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền.
6. Tổng hợp, báo cáo về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định.
1. Kiểm tra định kỳ
b) Xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra: Phòng chức năng về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Đội chức năng về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý trình Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh phê duyệt;
d) Triển khai thực hiện kiểm tra: cơ quan kiểm tra thông báo bằng văn bản trước 05 ngày làm việc cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được kiểm tra về thời gian, nội dung kế hoạch kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra.
đ) Kết thúc kiểm tra phải lập biên bản theo mẫu quy định. Biên bản kiểm tra được lập thành 02 bản, được trưởng đoàn kiểm tra và người đại diện cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được kiểm tra cùng ký xác nhận vào biên bản; trường hợp từ chối ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản kiểm tra phải giao cho đối tượng được kiểm tra 01 bản, lưu hồ sơ 01 bản và sao gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Kiểm tra đột xuất
b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra: cán bộ được phân công làm trưởng đoàn kiểm tra hoặc cán bộ thực hiện công tác kiểm tra đột xuất có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra đột xuất để báo cáo thủ trưởng cơ quan Công an trực tiếp quản lý quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phê duyệt. Nội dung kế hoạch kiểm tra được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
Việc lập biên bản kiểm tra và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
1. Định kỳ hằng quý, 06 tháng, 01 năm, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 3 Thông tư này gửi báo cáo bằng văn bản về Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 Thông tư này gửi báo cáo bằng văn bản về Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Định kỳ hằng quý, 06 tháng, 01 năm, Công an xã, phường, thị trấn báo cáo Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về công tác quản lý vũ khí thô sơ, công tác tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh báo cáo Công an cấp tỉnh về công tác quản lý vũ khí thô sơ trên cơ sở tổng hợp báo cáo của Công an xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý và công tác tiếp nhận, thu gom, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo mẫu VC23 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2018/TT-BCA.
5. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ báo cáo lãnh đạo Bộ Công an theo quy định.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
a) Thông tư số 30/2012/TT-BCA ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
2. Công an các đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; | BỘ TRƯỞNG |
DANH MỤC VŨ KHÍ THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ)
STT | Chủng loại | Nhãn hiệu | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Mục I | Các loại súng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Mục II |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
DANH MỤC CÔNG CỤ HỖ TRỢ
|