BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2019/TT-BCA | Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2019 |
QUY ĐỊNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (Nghị định số 91/2017/NĐ-CP);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác đảng và công tác chính trị;
Thông tư này quy định về tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; nguyên tắc, hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; Hội đồng thi đua, khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng, tiền thưởng và tổ chức trao thưởng trong Công an nhân dân.
1. Chưa xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc các trường hợp sau:
b) Đã bị kỷ luật nhưng chưa hết thời hạn thi hành kỷ luật;
2. Thời gian rà soát tình trạng đơn thư và kết quả thanh tra, kiểm tra để xét danh tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện như sau:
b) Đối với khen thưởng đột xuất, chuyên đề (hoặc đợt thi đua): 01 năm.
d) Đối với khen thưởng quá trình cống hiến: rà soát trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo chỉ huy.
Điều 3. Sáng kiến để xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân
2. Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc hoặc trong lực lượng Công an nhân dân. Thủ trưởng Công an các cấp công nhận sáng kiến áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cấp mình quản lý.
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
1. Phong trào thi đua trong Công an nhân dân gồm phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” và các phong trào thi đua khác.
a) Phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” được Bộ Công an tổ chức thường xuyên hằng năm nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của lực lượng Công an nhân dân;
3. Lực lượng Công an nhân dân hưởng ứng, tổ chức phát động các phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, các phong trào thi đua nhằm phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
1. Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức phát động phong trào thi đua trong toàn lực lượng Công an nhân dân.
3. Cục Công tác đảng và công tác chính trị có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện phong trào thi đua trong toàn lực lượng Công an nhân dân. Phòng thực hiện chức năng công tác chính trị của đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Phòng Công tác đảng và công tác chính trị của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thống nhất quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện phong trào thi đua trong Công an đơn vị, địa phương đó.
Điều 6. Tổ chức phong trào thi đua trong Công an nhân dân
a) Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua phải xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, yêu cầu, chủ đề, phạm vi, đối tượng, thời gian thi đua; chỉ tiêu đề ra phải cao hơn mức bình thường để từng tập thể, cá nhân nỗ lực, tích cực phấn đấu hoàn thành;
c) Biện pháp thực hiện phong trào thi đua phải cụ thể, thiết thực; chú trọng công tác tuyên truyền, cổ vũ, động viên cán bộ, chiến sĩ phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác tham gia;
2. Tổ chức lễ phát động phong trào thi đua
b) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động, chỉ đạo phong trào thi đua ở Công an đơn vị, địa phương do mình phụ trách;
d) Việc tổ chức lễ phát động thi đua có thể tổ chức riêng hoặc kết hợp với hội nghị, hoạt động khác của lực lượng Công an nhân dân.
Phong trào thi đua phải được thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện. Chú trọng công tác chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm, tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua.
Điển hình tiên tiến là những tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc, có tính tiêu biểu, sáng tạo trong phong trào thi đua. Phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến là phương pháp thi đua quan trọng trong các biện pháp và hình thức tổ chức thi đua. Trong các phong trào thi đua, Công an các đơn vị, địa phương xác định điển hình tiên tiến, tổng kết những bài học kinh nghiệm của điển hình tiên tiến, đẩy mạnh công tác tuyên truyền để biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến, tổ chức học tập, đuổi kịp và vượt điển hình tiên tiến.
a) Sơ kết phong trào thi đua được tổ chức định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc theo từng đợt thi đua, thực hiện việc sơ kết bảo đảm nghiêm túc, sâu sắc, khách quan, toàn diện;
c) Khi tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, Công an các đơn vị, địa phương lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
1. Chỉ xét tặng các danh hiệu thi đua quy định tại Thông tư này cho các tập thể, cá nhân có tham gia thi đua và có thành tích khi tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” hằng năm.
3. Không xét tặng danh hiệu thi đua đối với các trường hợp sau:
b) Đơn vị mới thành lập tính đến thời điểm tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” chưa đủ 10 tháng hoạt động;
4. Khi tính số lượng tập thể, cá nhân để xét tặng danh hiệu thi đua theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Thông tư này, trường hợp là số thập phân thì làm tròn như sau:
b) Nếu chữ số thứ nhất thuộc phần thập phân nhỏ hơn 5 thì giữ nguyên phần nguyên. Ví dụ: 40% của 3 là 1,2 thì làm tròn thành 1.
1. Đối với cá nhân: Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an, lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.
a) Bộ Tư lệnh, cục và đơn vị tương đương; học viện, trường Công an nhân dân; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh);
c) Công an phường, thị trấn; Công an xã đã bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã; đồn Công an, phân trại giam, phân khu cơ sở giáo dục bắt buộc, tiểu đoàn, đại đội trực thuộc đơn vị cơ sở, ban, đội và đơn vị tương đương (sau đây gọi chung là đơn vị trực thuộc cơ sở).
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đạt năng suất, chất lượng cao;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
2. Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” phải có ý kiến đồng ý của thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp quyết định đạt từ 80% trở lên.
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
a) Có sáng kiến được thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh trở lên công nhận;
c) Có giấy khen của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh hoặc giấy khen của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên về thành tích đột xuất, thành tích chuyên đề hoặc thành tích trong các đợt thi đua.
3. Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và trong thời gian đó đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trở lên đã nghiệm thu được áp dụng hiệu quả hoặc chủ trì xây dựng đề án, dự án cấp Bộ trở lên, văn bản thuộc Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công an hoàn thành vượt tiến độ, được áp dụng hiệu quả;
d) Có 03 giải thưởng cấp bộ hoặc 03 huy chương vàng tại các hội thi, hội thao, hội diễn toàn lực lượng Công an nhân dân trở lên.
3. Số lượng “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” được xét tặng tối đa không quá 0,5% quân số của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh (đối với đơn vị có quân số ít hơn 200 thì số lượng không quá 01).
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” và trong thời gian đó đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trở lên đã nghiệm thu được áp dụng hiệu quả trong toàn quốc hoặc chủ trì xây dựng đề án, dự án cấp Bộ trở lên, văn bản thuộc Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội hoàn thành vượt tiến độ, được áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
2. Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải có ý kiến đồng ý của thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cấp đạt từ 90% trở lên.
Điều 13. Xét tặng danh hiệu thi đua trong một số trường hợp đặc thù
a) Cá nhân nghỉ chế độ thai sản theo quy định;
c) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”.
a) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, điều lệnh nội vụ, các quy trình và chế độ công tác;
3. Học viên các học viện, trường Công an nhân dân ra trường về công tác tại đơn vị mới thực hiện bình xét danh hiệu thi đua trên cơ sở kết quả tốt nghiệp và thời gian công tác tại đơn vị mới.
5. Chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được xét tặng danh hiệu thi đua hàng năm nếu đủ thời gian công tác liên tục từ 10 tháng trở lên, không phụ thuộc vào thời điểm xét thi đua của lực lượng chính quy, bảo đảm nguyên tắc: số lượng “Chiến sĩ tiên tiến” không quá 80% tổng số chiến sĩ nghĩa vụ đủ điều kiện tham gia bình xét danh hiệu thi đua; số lượng “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số “Chiến sĩ tiên tiến”.
Điều 14. Danh hiệu thi đua đối với lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp
1. Đối với lãnh đạo đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh
b) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”: không quá 50% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) Đơn vị không có danh hiệu thi đua và không được khen thưởng: không tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho lãnh đạo đơn vị.
a) Đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”: không quá 70% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”: không quá 40% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
đ) Đơn vị không đạt danh hiệu thi đua: không được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho lãnh đạo đơn vị.
a) Đơn vị được tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”: không quá 50% lãnh đạo đơn vị được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) Đơn vị không đạt danh hiệu thi đua: lãnh đạo đơn vị không được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 15. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến”
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đảm bảo tiến độ, chất lượng;
c) Có trên 50% cá nhân trong đơn vị đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức Cảnh cáo trở lên (đối với những đơn vị có quân số đông, quy mô lớn do Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định);
2. Tập thể được tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến” phải có ý kiến đồng ý của thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp quyết định đạt từ 80% trở lên.
Điều 16. Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc”
a) Trong công tác, chiến đấu luôn sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
c) Có 100% cá nhân trong đơn vị hoàn thành công việc được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt tiêu chuẩn “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên (đối với những đơn vị có quân số đông, quy mô lớn do Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định);
2. Tập thể được tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc” phải có ý kiến đồng ý của thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp quyết định đạt từ 80% trở lên.
a) Đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”: số lượng “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc” được tặng không quá 70% tổng số “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
c) Đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an trong tổng kết năm: số lượng “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 50% tổng số “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
Điều 17. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an” tặng cho đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc nổi trội được đánh giá, bình xét qua hoạt động của cụm, khối thi đua;
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các phong trào, các cuộc vận động; nội bộ đoàn kết, thống nhất, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
2. Đối với đơn vị cơ sở
- Là đơn vị tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn trong số những đơn vị cơ sở đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc”;
- Có nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; có nhiều điển hình tiên tiến; nhiều tập thể, cá nhân lập thành tích được biểu dương, khen thưởng;
b) Mỗi khối thi đua đơn vị cơ sở được xét tặng 01 Cờ, khối có từ 15 đơn vị cơ sở trở lên được xét tặng 02 Cờ. Công an các đơn vị, địa phương thực hiện việc chia khối thi đua theo hướng dẫn của Bộ Công an phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức trong từng giai đoạn.
Điều 18. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được đề nghị tặng cho đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh đạt các tiêu chuẩn sau:
- Dẫn đầu về năng suất, chất lượng, hiệu quả các mặt công tác, chiến đấu, xây dựng lực lượng so với các đơn vị trong cụm thi đua;
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các phong trào, các cuộc vận động; nội bộ đoàn kết, thống nhất, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
2. Đối với đơn vị cơ sở
- Là đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các đơn vị cơ sở đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Bộ Công an”;
- Có 100% cá nhân trong đơn vị hoàn thành công việc được giao, trong đó có ít nhất 80% cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt tiêu chuẩn “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật;
b) Mỗi đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh được lựa chọn một đơn vị cơ sở xuất sắc nhất dẫn đầu trong số các đơn vị cơ sở đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Bộ Công an” để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
4. Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an có trách nhiệm thẩm định thành tích, báo cáo Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an xét chọn, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số đơn vị đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”.
NGUYÊN TẮC, HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Khen thưởng phải phù hợp với tính chất từng loại thành tích, tương xứng với kết quả đạt được hoặc mức độ công lao, đóng góp, cống hiến của từng tập thể, cá nhân.
3. Đối với khen thưởng chuyên đề hoặc theo đợt thi đua
b) Trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có ảnh hưởng đối với toàn lực lượng và có chủ trương khen thưởng của lãnh đạo Bộ Công an mới đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an;
d) Ưu tiên khen thưởng cho tập thể nhỏ (cấp phòng, cấp đội) và cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, trực tiếp chiến đấu, lao động, học tập. Không đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an cho đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a) Tập thể, cá nhân đạt thành tích ở mức nào thì đề nghị khen thưởng ở mức đó; khi đề nghị cùng một mức khen thưởng, thành tích của lãnh đạo, chỉ huy phải cao hơn thành tích của cán bộ, chiến sĩ; không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng thấp mới được khen thưởng hình thức cao;
c) Không cộng dồn các vụ việc, chuyên án để tính thành tích đề nghị khen thưởng đột xuất;
5. Đối với khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được
b) Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
a) Mỗi cán bộ lãnh đạo, chỉ huy được xét khen thưởng thành tích quá trình cống hiến một lần vào thời điểm trước khi nghỉ chờ chế độ hưu trí 06 tháng. Nếu tại thời điểm trước 06 tháng nghỉ công tác chưa đủ số năm theo quy định thì phải chờ đến thời điểm nghỉ chế độ hưu trí, nếu đủ tiêu chuẩn mới đề nghị;
c) Đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy là nữ, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 so với quy định chung.
1. Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân công tác trong lực lượng Công an nhân dân đủ 10 năm, 15 năm, 20 năm và 25 năm trở lên.
3. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong lực lượng Công an nhân dân có thành tích trong phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” liên tục trong thời gian 02 năm trở lên.
5. Khen thưởng theo đợt thi đua là khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân có thành tích khi sơ kết, tổng kết một đợt thi đua.
7. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng của nhà nước Việt Nam đối với tập thể, cá nhân nước ngoài có thành tích trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc khen thưởng của nước ngoài đối với các tập thể, cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân Việt Nam.
1. “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 34 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 14 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 35 Luật Thi đua, khen thưởng, Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 15 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
khoản 12, 13 và 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các điều 16, 17 và 18 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
khoản 15, 16 và 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các điều 19, 20 và 21 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
khoản 18, 19 và 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các điều 22, 23 và 24 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
khoản 21, 22 và 23 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các điều 25, 26 và 27 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các điều 28, 29 và 30 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 50 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 và Điều 32 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
khoản 30 và 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
khoản 27 và 28 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, các điều 34 và 35 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Không bị kỷ luật khai trừ Đảng (hoặc bị khai trừ Đảng nhưng đã được kết nạp lại), bị buộc thôi việc, bị tước danh hiệu Công an nhân dân, bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
khoản 1 và 3 Điều 38 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
1. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an” để tặng cho cá nhân gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Công an và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Lập được thành tích xuất sắc, đột xuất có phạm vi ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực công tác Công an;
2. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an” để tặng cho tập thể gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Công an; nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Lập được thành tích xuất sắc, đột xuất có phạm vi ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực công tác Công an;
3. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an” để tặng cho đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh trong tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” hàng năm đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Có thành tích xuất sắc, nổi trội trên một hoặc một số mặt công tác;
4. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an” để tặng cho các tập thể Công an xã chưa tổ chức Công an chính quy; Ban bảo vệ dân phố; tập thể nhân dân, cán bộ xã, phường, thị trấn; tập thể cán bộ, công nhân viên cơ quan, doanh nghiệp cấp cơ sở có thành tích trong tổng kết chuyên đề toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp; hoàn thành các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao;
3. Căn cứ quy định của pháp luật về khen thưởng và đặc thù đơn vị, Thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh quy định tiêu chuẩn tặng Giấy khen.
Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” để tặng cho cá nhân không thuộc lực lượng Công an nhân dân có nhiều đóng góp trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân hoặc để tặng cho cá nhân có thời gian công tác trong lực lượng Công an nhân dân không đủ số năm để được tặng thưởng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba”.
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an là cơ quan tham mưu cho Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an.
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Công an;
c) Ủy viên Hội đồng gồm: các Thứ trưởng Bộ Công an; Chánh Văn phòng Bộ; Cục trưởng Cục Công tác đảng và công tác chính trị (Ủy viên thường trực); Trưởng phòng Phòng Thi đua, khen thưởng Cục Công tác đảng và công tác chính trị (Ủy viên thư ký).
a) Xây dựng các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong Công an nhân dân;
c) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong Công an nhân dân;
4. Cơ quan giúp việc của Hội đồng:
b) Phòng Thi đua, khen thưởng thuộc Cục Công tác đảng và công tác chính trị là cơ quan chuyên trách, giúp việc Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an;
d) Các đơn vị cấp Cục chịu trách nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện công tác chuyên môn đối với các tập thể, cá nhân để phục vụ công tác thi đua, khen thưởng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công hoặc theo yêu cầu của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an.
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị cấp Cục là cơ quan tham mưu cho Thường vụ Đảng ủy và Thủ trưởng đơn vị cấp Cục về công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị cấp Cục quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị cấp Cục.
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng đơn vị;
c) Ủy viên Hội đồng gồm các Phó thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Trưởng phòng Tổng hợp (hoặc thủ trưởng đơn vị cấp Phòng có chức năng làm công tác thi đua khen thưởng của Cục) và các ủy viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
a) Xây dựng các chủ trương, biện pháp về phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong đơn vị cấp Cục;
c) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong đơn vị cấp Cục;
4. Phòng Tổng hợp (hoặc đơn vị làm công tác thi đua, khen thưởng) là cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp Cục, có trách nhiệm tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị cấp Cục thống nhất quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác khen thưởng trong đơn vị cấp Cục.
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Công an cấp tỉnh là cơ quan tham mưu cho Thường vụ Đảng ủy và Giám đốc Công an cấp tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Công an cấp tỉnh.
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Công an cấp tỉnh;
c) Ủy viên Hội đồng là các Phó Giám đốc, Trưởng phòng Phòng Công tác đảng và công tác chính trị và các ủy viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
a) Xây dựng các chủ trương, biện pháp về phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
4. Phòng Công tác đảng và công tác chính trị là cơ quan Thường trực Hội đồng, có trách nhiệm tham mưu giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác khen thưởng trong Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1. Căn cứ vào vị trí địa lý, chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, phạm vi hoạt động, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập các cụm thi đua trực thuộc Bộ Công an gồm các đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh, các học viện, trưởng Công an nhân dân.
a) Xây dựng quy chế hoạt động của cụm thi đua;
c) Kiểm tra, đánh giá hiệu quả, tác dụng của phong trào thi đua, chấm điểm, xếp loại các đơn vị trong cụm thi đua theo tiêu chí và thang điểm thi đua do Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an ban hành;
đ) Tổ chức bình chọn, suy tôn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong cụm thi đua để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Công an” và các hình thức khen thưởng khác.
THẨM QUYỀN, TUYẾN TRÌNH, HỒ SƠ THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước thực hiện theo quy định tại các điều 77 và 78 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, các khoản 45 và 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”, Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”;
c) Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách Cục Công tác đảng và công tác chính trị quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho lãnh đạo đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
1. Tuyến trình khen thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
a) Đối với hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong lực lượng Công an nhân dân trình Bộ trưởng Bộ Công an (qua Cục Công tác đảng và công tác chính trị) xét, quyết định;
3. Khen thưởng đối ngoại
b) Cục Công tác đảng và công tác chính trị chủ trì, phối hợp Cục Đối ngoại thẩm định thành tích, thực hiện các thủ tục khen đối ngoại theo quy định sau khi đã có chủ trương của lãnh đạo Bộ Công an đồng ý khen thưởng;
4. Tuyến trình khen thưởng các tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thực hiện theo nguyên tắc nơi trực tiếp quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương có trách nhiệm xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
6. Cục Công tác đảng và công tác chính trị chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan hướng dẫn việc xét tặng các danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú theo quy định của Chính phủ và đặc thù của lực lượng Công an nhân dân, đảm bảo nguyên tắc Hội đồng chuyên ngành cấp cơ sở xét chọn, đề nghị Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an thẩm định, báo cáo Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ xét duyệt, trình Hội đồng cấp Nhà nước quyết định.
1. Tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng làm báo cáo thành tích theo mẫu báo cáo thành tích ban hành kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
3. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi lập hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị hoặc lãnh đạo đơn vị phải có văn bản của cơ quan tài chính xác nhận các nội dung sau:
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
4. Đối với những trường hợp truy tặng, cơ quan chính trị cấp trình Bộ trưởng phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý cá nhân để làm báo cáo thành tích và các hồ sơ, thủ tục khác đề nghị khen thưởng theo quy định.
a) Hồ sơ đề nghị tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an”, “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an” gồm 2 bộ;
c) Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương, Huy chương gồm 4 bộ;
1. Tờ trình kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
3. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” gồm:
2. Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
4. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
Điều 34. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Tờ trình kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
3. Trích ngang thành tích của cá nhân có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
5. Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” 2 lần liên tiếp và kết quả nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trở lên hoặc các hình thức khen thưởng đột xuất đã được tặng trong giai đoạn đề nghị (Huân chương Quân công, Huân chương Dũng cảm, Huân chương Chiến công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động).
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an” cho đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh gồm:
b) Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
d) Tóm tắt thành tích của đơn vị được đề nghị khen thưởng.
a) Tờ trình kèm theo danh sách đơn vị cơ sở đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Công an” của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
c) Báo cáo thành tích của đơn vị được đề nghị khen thưởng có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
Điều 36. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Tờ trình đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
3. Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
Điều 37. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”
a) Tờ trình của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
c) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị khen thưởng.
a) Tờ trình kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
a) Tờ trình kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
Hồ sơ đề nghị tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” gồm:
2. Biên bản họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
4. Tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huân chương gồm:
2. Biên bản họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
4. Tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” gồm:
2. Văn bản đề nghị của cấp ủy Đảng cùng cấp.
4. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
Điều 41. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng Huy chương niên hạn
a) Tờ trình của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
2. Hàng năm, Công an đơn vị, địa phương lập hồ sơ đề nghị tặng thưởng Huy chương niên hạn một lần trước ngày 30/8.
1. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện đối với những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:
b) Tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập;
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm:
b) Bản tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp lập trong đó ghi rõ thành tích, công trạng được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
1. Khen thưởng lực lượng cộng tác viên bí mật, trinh sát xã hội hóa, tình báo viên thuộc phương thức tình báo mật:
b) Sau khi có chủ trương đồng ý khen thưởng của lãnh đạo Bộ Công an, đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh có tờ trình gửi Bộ trưởng Bộ Công an (trong tờ trình chỉ nêu số lượng cá nhân được đề nghị khen thưởng, không gửi báo cáo thành tích và danh sách tên);
2. Khen thưởng các chuyên án, vụ án có nội dung Tối mật, Tuyệt mật:
a) Tờ trình của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh;
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG, TIỀN THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC TRAO THƯỞNG
1. Việc lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại các điều 64, 65, 66 và 67 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 69 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 45. Các chế độ, chính sách khác
1. Các trường hợp được thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương trước niên hạn thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Công an gồm:
b) Được tặng thưởng “Huân chương Quân công” thì được đề nghị xét thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương trước niên hạn 02 năm;
2. Trường hợp trong niên hạn được tặng nhiều danh hiệu, hình thức khen thưởng thì chỉ thực hiện một mức ưu tiên quy định cao nhất. Nếu năm được khen thưởng cũng là năm đến niên hạn thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương thì được xem xét vào niên hạn tiếp theo. Những trường hợp đã hết trần thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương thì được ưu tiên đi nghỉ dưỡng.
2. Đối với các hình thức khen thưởng “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” thì đơn vị có tập thể, cá nhân được khen thưởng chủ trì, phối hợp với Cục Công tác đảng và công tác chính trị báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an trước khi tổ chức lễ trao tặng và đón nhận.
4. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
6. Chỉ công bố, trao tặng và đón nhận một lần đối với một danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
8. Việc tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cần tiến hành trang trọng, thiết thực, tránh phô trương, hình thức, lãng phí.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 7 năm 2019, thay thế Thông tư số 40/2014/TT-BCA ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và Thông tư số 17/2015/TT-BCA ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2014/TT-BCA.
1. Cục Công tác đảng và công tác chính trị có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
3. Thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh căn cứ quy định tại Thông tư này ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của cấp mình.
- Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương; | BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Số hiệu | 12/2019/TT-BCA |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Tô Lâm |
Ngày ban hành | 2019-05-29 |
Ngày hiệu lực | 2019-07-12 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |