BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2018/TT-BTP | Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2018 |
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp,
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về đối tượng thi đua, khen thưởng; phát động thi đua, danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến; Cụm thi đua, Khu vực thi đua và Quỹ Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp.
1. Đối tượng thi đua thường xuyên bao gồm các tập thể là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Cục Thi hành án dân sự; Chi cục Thi hành án dân sự; tập thể nhỏ thuộc các đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự và cá nhân là công chức, viên chức, người lao động đang công tác, làm việc tại các cơ quan, đơn vị này, kể cả công chức, viên chức đang trong thời gian tập sự, nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn, nhân viên hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên.
2. Tập thể, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này được khen thưởng theo chuyên đề, theo đợt; khen thưởng đột xuất và cá nhân được khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
4. Các đối tượng khác theo quyết định của Bộ trưởng.
1. Cá nhân, tập thể phải tham gia phong trào thi đua, đăng ký danh hiệu thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua mới được xem xét, công nhận danh hiệu thi đua.
Điều 5. Nguyên tắc và căn cứ xét khen thưởng
a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, thiết thực;
c) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; không nhất thiết khen thưởng theo trình tự có mức khen thưởng thấp rồi mới khen thưởng mức cao hơn; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để đề nghị nâng mức khen thưởng lần sau;
đ) Khi Bộ Tư pháp tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn... các cơ quan, đơn vị không đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng Bằng khen, Huân chương cho các tập thể hoặc cá nhân;
g) Trong khen thưởng phải chú trọng đến các đối tượng là tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác; người dân tộc thiểu số; cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, học tập, công tác; tập thể, cá nhân từ yếu kém, phấn đấu trở thành điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; Đối với khen thưởng thành tích thường xuyên, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng;
i) Hình thức kỷ luật chỉ được xem xét áp dụng một lần đối với một hình thức khen thưởng của tập thể hoặc cá nhân, những lần xét khen sau không căn cứ vào hình thức kỷ luật đã xét lần trước;
l) Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.
a) Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn;
c) Việc bình xét khen thưởng phải trên cơ sở kết quả đánh giá, xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; của cơ quan, đơn vị;
đ) Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo toàn diện công tác thi đua, khen thưởng trong toàn ngành Tư pháp, có quyền hạn và trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung sau:
b) Tổ chức tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn tổ chức thực hiện trong ngành Tư pháp;
d) Chủ trì phát động, chỉ đạo triển khai các phong trào thi đua trong toàn ngành; phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức phát động phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của ngành Tư pháp; tổ chức kiểm tra việc triển khai các phong trào thi đua và thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trong phạm vi Bộ, ngành; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả các phong trào thi đua; xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân điển hình tiên tiến trong toàn ngành; quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
2. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan để tham mưu đề xuất khen thưởng cho cá nhân, tập thể trên cơ sở gắn với kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, kết quả xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
d) Chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp xây dựng tiêu chí chấm điểm, xếp hạng và tổ chức chấm điểm, xếp hạng các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm bảo khách quan, chính xác, công bằng, làm cơ sở bình xét thi đua, khen thưởng.
a) Căn cứ nội dung các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động, chủ trì, phối hợp với cấp ủy, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan, đơn vị xác định nội dung, chỉ tiêu, các biện pháp phát động hưởng ứng và tổ chức thực hiện phong trào thi đua; phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân điển hình tiên tiến trong cơ quan, đơn vị; phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt đối với tập thể, cá nhân trong ngành, tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực công tác được giao tham mưu quản lý; tổ chức phát động phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt đối với tập thể, cá nhân trong cơ quan, đơn vị và báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp;
c) Tổ chức tự chấm điểm thi đua của cơ quan, đơn vị mình đảm bảo nghiêm túc, chính xác, khách quan; tổ chức chấm điểm thi đua các nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý đối với Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo tiêu chí chấm điểm thi đua của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành khi được giao thực hiện;
đ) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thi đua, khen thưởng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
5. Các cơ quan thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất bản của ngành Tư pháp có nhiệm vụ tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng, phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua nêu gương các điển hình tiên tiến, cổ động phong trào thi đua, đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp.
7. Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nội dung, hình thức các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Khu vực thi đua phát động, lựa chọn hình thức, nội dung, tiêu chí phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu thực tiễn của địa bàn quản lý để hưởng ứng xây dựng, tổ chức phát động phong trào thi đua đối với tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền; phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân điển hình tiên tiến trong cơ quan, đơn vị; đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; Tổ chức tự chấm điểm thi đua của đơn vị mình và chấm điểm thi đua các đơn vị thuộc quyền quản lý theo tiêu chí chấm điểm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành; bình xét, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
9. Tập thể, cá nhân khác thuộc đối tượng thi đua, khen thưởng của ngành Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
b) Có quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật hoặc từ chối nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định;
d) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của Bộ, ngành Tư pháp, cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác thi đua, khen thưởng;
e) Bảo quản các hiện vật khen thưởng theo quy định.
TỔ CHỨC THI ĐUA; DANH HIỆU THI ĐUA
1. Các hình thức thi đua được tổ chức, phát động trong ngành Tư pháp bao gồm:
b) Thi đua theo chuyên đề, theo đợt là hình thức thi đua được tổ chức trong phạm vi Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị. Thi đua theo chuyên đề, theo đợt chỉ được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện.
Điều 5 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
1. Danh hiệu thi đua trình cấp có thẩm quyền xét tặng gồm:
b) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” đối với tập thể.
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân;
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp”;
2. Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp” lần thứ hai.
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Có sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) hoặc đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên, được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng đối với Bộ, ngành Tư pháp được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận trên cơ sở tham mưu xem xét, đánh giá của Hội đồng sáng kiến ngành Tư pháp Bộ trưởng thành lập.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
2. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ.
7. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp:
b) Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho các tập thể sau:
Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp";
c) Tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá, bình xét, suy tôn khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp”
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
c) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong Bộ, ngành Tư pháp học tập;
2. Cụm thi đua, Khu vực thi đua họp bình xét, suy tôn danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp”.
1. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
2. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng hàng năm.
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
2. Các cơ quan, đơn vị mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
1. Các đơn vị thuộc Bộ tổ chức cho các cá nhân, tập thể đăng ký phấn đấu thực hiện các nội dung, chỉ tiêu, danh hiệu thi đua và gửi 01 bản đăng ký thi đua về Vụ Thi đua - Khen thưởng, 01 bản về Cụm thi đua trước ngày 28 tháng 02 hàng năm.
3. Các Cụm thi đua, Khu vực thi đua tổ chức ký giao ước thi đua thể hiện quyết tâm hưởng ứng, thực hiện phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động và xác định rõ các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện và tổng hợp các danh hiệu thi đua của các đơn vị trong Cụm thi đua, Khu vực thi đua đăng ký; gửi bản ký kết, giao ước thi đua về Vụ Thi đua - Khen thưởng trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
CÁC LOẠI HÌNH KHEN THƯỞNG, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được được quy định như sau:
b) Mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân do cấp trình khen thưởng căn cứ theo quy định xem xét, đánh giá, công nhận.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất:
b) Thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp được cơ quan, tổ chức trong khu vực hoặc thế giới tặng thưởng huy chương, giải thưởng, giấy chứng nhận và các hình thức ghi nhận hợp pháp khác, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và được cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận.
5. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong lĩnh vực công tác Tư pháp.
1. Hình thức khen thưởng trình cấp có thẩm quyền xét tặng gồm:
b) Huy chương;
d) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
2. Hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xét tặng gồm:
bì “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp”:
Điều 20. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
Điều 21. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp”
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động hàng năm;
c) Lập được thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Bộ, ngành Tư pháp;
2. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Lập được thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Bộ, ngành Tư pháp;
a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tặng các danh hiệu thi đua “Cờ thi đua ngành Tư pháp”, “Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp”, “Tập thể lao động xuất sắc” và hình thức khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”, Bằng khen cho tập thể, cá nhân trong ngành Tư pháp phù hợp với đối tượng thi đua và khen thưởng quy định tại Điều 2 của Thông tư này; quyết định tặng các danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể, cá nhân của các đơn vị thuộc Bộ không có tư cách pháp nhân; quyết định tặng các danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” cho cá nhân là Thủ trưởng đơn vị, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể là đơn vị thuộc Bộ có tư cách pháp nhân.
1. Thẩm quyền, quy trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp hồ sơ đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng hoặc đề nghị Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan Thi hành án dân sự địa phương. Tổng hợp hồ sơ đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng gửi Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” cho các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan Thi hành án quân đội đạt thành tích xuất sắc trong công tác thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư liên tịch số 141/2010/TTLT/BQP-BTP ngày 19/10/2010 giữa Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội;
d) Chánh Văn phòng Bộ hoàn thiện hồ sơ gửi Vụ Thi đua - Khen thưởng thực hiện các quy trình khen thưởng theo quy định của pháp luật để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng hoặc đề nghị Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
e) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, hoàn thiện hồ sơ gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để tổng hợp gửi Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng hoặc đề nghị Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan Thi hành án dân sự địa phương thuộc phạm vi quản lý;
2. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp không có tư cách pháp nhân quyết định tặng Giấy khen cho các tập thể và cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý; ký Quyết định thừa lệnh Bộ trưởng và đóng dấu Bộ sau khi được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt đối với các danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Lao động tiên tiến” và “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể và cá nhân thuộc đơn vị mình;
tiên tiến" cho tập thể là Cục Thi hành án dân dân sự, cho cá nhân là Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; tặng Giấy khen cho các tập thể và cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thường xuyên hàng năm; khen thưởng thành tích đột xuất cho tập thể, cá nhân theo quy định của pháp luật; tặng Giấy khen về thành tích xuất sắc một lĩnh vực, một chuyên đề, một nhiệm vụ chính trị cho tập thể, cá nhân khi hưởng ứng, tham gia phong trào thi đua chuyên đề, theo đợt do Bộ, ngành, Khu vực thi đua hoặc Sở Tư pháp phát động.
1. Tờ trình kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
3. Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Cờ thi đua của Chính phủ” cho tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác theo mẫu số 01, Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” của cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác theo mẫu số 02; Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc truy tặng Huân chương cho cá nhân có quá trình cống hiến theo mẫu số 03; Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng cho tập thể, phong tặng (truy tặng) danh hiệu Anh hùng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác theo mẫu số 04 và mẫu số 05; Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất theo mẫu số 06; Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề cho tập thể, cá nhân theo mẫu số 07; Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng Huân chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo mẫu số 08, mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (05 bản chính).
a) Tờ trình kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo mẫu số 03, mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo thành tích phải liệt kê đầy đủ các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đạt được làm căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn theo quy định;
đ) Quyết định công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” theo chuyên đề hoặc theo đợt gồm:
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Báo cáo đánh giá kết quả sơ kết, tổng kết của đơn vị chủ trì chuyên đề (áp dụng khi phát động phong trào thi đua theo chuyên đề có phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị).
1. Tờ trình kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
3. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
5. Quyết định công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản cho các tập thể, cá nhân được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc thành tích đột xuất trong công tác, lao động, học tập;
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản được lập thành 01 bộ, gồm:
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Thời hạn gửi hồ sơ về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp đề nghị khen thưởng thường xuyên hàng năm, khen chuyên đề vào dịp tổng kết năm được thực hiện như sau:
b) Tổng cục Thi hành án dân sự gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của tập thể, cá nhân các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương và Cơ quan Thi hành án quân đội trước ngày 20 tháng 10 hàng năm;
d) Các Cụm thi đua, Khu vực thi đua gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua ngành Tư pháp” của các đơn vị thuộc Cụm thi đua. Khu vực thi đua về Vụ Thi đua - Khen thưởng sau 05 ngày, kể từ ngày kết thúc Hội nghị tổng kết thi đua của Cụm thi đua, Khu vực thi đua (chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm).
3. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng theo chuyên đề, đột xuất và các loại hình khen thưởng khác được thực hiện theo văn bản hướng dẫn hoặc kế hoạch phát động của Bộ Tư pháp, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Ngoài bộ hồ sơ gửi theo đường công văn, cơ quan, đơn vị đề nghị khen thưởng phải đồng thời gửi kèm file điện tử của hồ sơ trình (ở định dạng .doc đối với tờ trình, danh sách của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng, ở định dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan) đến hộp thư điện tử của Vụ Thi đua - Khen thưởng ([email protected]).
1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi hồ sơ đầy đủ, đúng thời hạn quy định. Vụ Thi đua - Khen thưởng tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Đối với hồ sơ không đúng quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm thông báo cho đơn vị trình và xác định rõ thời hạn hoàn thiện hồ sơ gửi lại cho Vụ Thi đua - Khen thưởng.
a) Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, thời gian thẩm định hồ sơ tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định;
3. Chậm nhất sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp họp xét hoặc lấy ý kiến các thành viên, Vụ Thi đua - Khen thưởng phải hoàn tất các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng, trừ trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đó theo quy định về nghi thức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
3. Việc tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để biểu dương, tôn vinh những điển hình tiên tiến phải đảm bảo trang trọng, thiết thực, tránh phô trương, hình thức, lãng phí; khi tổ chức cần kết hợp vào dịp Hội nghị tổng kết công tác của Ngành, của cơ quan, đơn vị hoặc lồng ghép với các nội dung khác để tiết kiệm thời gian và chi phí.
2. Khi nhận được văn bản đề nghị hiệp y của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm soạn thảo văn bản hiệp y, lấy ý kiến thành viên là các Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp.
Điều 34. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ, ghi sổ, thống kê theo dõi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của các cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị mình. Các quyết định về tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải gửi cho Vụ Thi đua - Khen thưởng chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành quyết định.
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG; HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN; CỤM THI ĐUA VÀ KHU VỰC THI ĐUA
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập, tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp về công tác thi đua, khen thưởng.
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
c) Các Ủy viên Hội đồng là thủ trưởng một số đơn vị thuộc Bộ, số lượng và thành phần cụ thể do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp;
5. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở của Tổng cục Thi hành án dân sự, các đơn vị thuộc Bộ và Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập, tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng.
a) Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
c) Các Ủy viên Hội đồng là đại diện cấp ủy, tổ chức Công đoàn và các thành viên khác là trưởng các đơn vị chuyên môn trực thuộc do thủ trưởng cơ quan, đơn vị lựa chọn, quyết định.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác được thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao.
Điều 37. Hội đồng sáng kiến ngành Tư pháp
2. Thành phần của Hội đồng sáng kiến ngành Tư pháp gồm:
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng;
3. Hội đồng Sáng kiến ngành Tư pháp làm việc theo Quy chế tổ chức, hoạt động do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
1. Hội đồng sáng kiến cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập có chức năng tham mưu, tư vấn cho Thủ trưởng đơn vị về tổ chức thực hiện hoạt động sáng kiến và công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu làm căn cứ xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
a) Chủ tịch Hội đồng là 01 Phó thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
c) Các thành viên Hội đồng là các cá nhân có năng lực, trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học. Số lượng và thành phần cụ thể do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
Điều 39. Cụm thi đua, Khu vực thi đua
2. Căn cứ đặc điểm, điều kiện cụ thể theo khu vực, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập các Khu vực thi đua của các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Cụm thi đua, Khu vực thi đua được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Điều 40. Nhiệm vụ của Cụm thi đua, Khu vực thi đua
2. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hàng năm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ tổ chức phong trào thi đua của Cụm thi đua, Khu vực thi đua; chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng các mô hình mới, các điển hình tiên tiến trong Cụm thi đua, Khu vực thi đua.
4. Bình chọn, suy tôn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong Cụm thi đua, Khu vực thi đua để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua ngành Tư pháp”.
LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NGÀNH TƯ PHÁP
1. Lập quỹ thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp để tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về khen thưởng trong ngành Tư pháp.
3. Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết việc trích lập, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp hàng năm theo quy định của pháp luật.
a) Hàng năm, căn cứ vào vào tổng quỹ lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm của số lao động hợp đồng theo thang bảng lương do Nhà nước quy định, kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi của năm hiện hành, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị dự toán trực thuộc từ ngân sách Nhà nước với mức tối đa 20% tổng quỹ tiền lương chức vụ, ngạch, bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên;
Điều 42. Quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp
2. Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp có tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước do Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng được Bộ trưởng Bộ Tư pháp ủy quyền làm chủ tài khoản, được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
a) Chi cho in ấn, làm hiện vật khen thưởng (giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, hộp, khung) theo quy định;
Điều 69 đến Điều 74 của Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ trên cơ sở các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 66 sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ; Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người nước ngoài, được tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng kèm theo tặng phẩm lưu niệm;
4. Nội dung chi và mức chi cụ thể trong thi đua, khen thưởng của ngành Tư pháp được thực hiện theo quy định tại Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và quy định của pháp luật về tài chính hiện hành.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Cụm thi đua, Trưởng Khu vực thi đua, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án quân đội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
3. Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng tham mưu, giúp Bộ trưởng hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 07 năm 2018 thay thế Thông tư số 14/2015/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ban Thi đua khen thưởng Trung ương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (để tự kiểm tra)
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ TĐKT.
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-BTP ngày 07/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Các biểu mẫu | Nội dung | |||||||||||
Mẫu số 01 |
Mẫu số 02 |
Mẫu số 03 |
Mẫu số 04 |
Mẫu số 05 |
Mẫu số 06 |
Mẫu số 07 |
Mẫu số 08 | Thể thức và kỹ thuật trình bày của các mẫu biểu được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Về việc đề nghị khen thưởng …………(2) Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tư pháp (hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên) Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BTP ngày 7 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp và kết quả phiên họp ngày...tháng...năm...của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ..(3).. 1. “Cờ thi đua ngành Tư pháp” .... tập thể. 3. “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp” …..cá nhân. …………………………………………… ...(3)… kính đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp (hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên) xem xét, quyết định./.
| ||||
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
(1) Địa danh;
(3) Tên cơ quan, đơn vị đề nghị.
DANH SÁCH CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Tờ trình số /TTr -... ngày... tháng... năm ... của….. )
Số TT | Danh hiệu, hình thức khen thưởng Họ và tên cá nhân; tên tập thể | Chức vụ, đơn vị |
I |
| |
1. |
| |
|
| |
II |
| |
1. |
| |
|
| |
III |
| |
1 |
| |
|
| |
IV |
| |
a. |
| |
1. |
| |
|
| |
b. |
| |
1. |
| |
|
| |
|
| |
|
| |
|
| |
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu (nếu có), ghi rõ họ tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Về việc xét, đề nghị khen thưởng …………(1)
Địa điểm:………….
Chủ trì cuộc họp: Đ/c …………………………, Chủ tịch Hội đồng TĐKT.
Các thành viên Hội đồng TĐKT cơ sở có thành viên tham dự (vắng đồng chí....), gồm các đồng chí:
2. Đ/c …………………….chức vụ: ……………………Phó Chủ tịch Hội đồng TĐKT;
4. Đ/c …………………….chức vụ: ……………………Ủy viên, thư ký Hội đồng.
STT
Tên cá nhân/ tập thể
Hình thức khen thưởng
THƯ KÝ | CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG |
(1) Ghi rõ loại hình khen thưởng theo thành tích, theo đợt hoặc theo chuyên đề…..
(3) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị.
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| …(1)…., ngày …. tháng …. năm …… |
Đề nghị tặng thưởng ………..(2)
I- SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang thông tin điện tử:
- Những đặc điểm chính của cơ quan, đơn vị (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất), các tổ chức đảng, đoàn thể.
II- THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
- Nội dung báo cáo nêu rõ thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đạt được, cụ thể:
+ Cơ quan Thi hành án dân sự phải báo cáo cụ thể về tỷ lệ kết quả thi hành án dân sự đạt ...% (về việc, về tiền, về giảm án tồn đọng ...) so với kế hoạch được giao; kết quả số điểm tự chấm/số điểm chuẩn theo Bảng tiêu chí chấm điểm thi đua và xếp hạng đối với các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương được Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hàng năm.
2- Các giải pháp thực hiện và những nguyên nhân đạt được thành tích: Phần này cần nêu được những sáng kiến, những việc làm mới, những giải pháp đạt được thành tích; các phong trào thi đua được áp dụng trong thực tiễn công tác.
4- Hoạt động của các tổ chức đảng, đoàn thể.
1. Danh hiệu thi đua
Năm | Danh hiệu thi đua | Số quyết định, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành quyết định | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. Hình thức khen thưởng
|