TÒA ÁN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2016/TT-TANDTC | Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN CHỌN THẨM PHÁN SƠ CẤP, THẨM PHÁN TRUNG CẤP, THẨM PHÁN CAO CẤP
Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./.
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- UB Tư pháp của Quốc hội;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Nội vụ;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ TCCB;
CHÁNH ÁN
Trương Hòa Bình
THI TUYỂN CHỌN THẨM PHÁN SƠ CẤP, THẨM PHÁN TRUNG CẤP, THẨM PHÁN CAO CẤP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-TANDTC ngày 03/02/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Quy chế này quy định về việc thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp và thi nâng ngạch từ Thẩm phán sơ cấp lên Thẩm phán trung cấp, từ Thẩm phán trung cấp lên Thẩm phán cao cấp của Tòa án nhân dân.
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 và điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì có thể được tham gia thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp.
điểm a, điểm b khoản 2 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì có thể được tham gia thi nâng ngạch lên Thẩm phán trung cấp.
điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì có thể tham gia dự thi để tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp trong trường hợp do nhu cầu công tác cán bộ của Tòa án nhân dân.
điểm a, điểm b khoản 4 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì có thể được tham gia thi nâng ngạch lên Thẩm phán cao cấp.
điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì có thể tham gia dự thi để tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp trong trường hợp do nhu cầu công tác cán bộ của Tòa án nhân dân.
1. Đối tượng dự thi tuyển phải đáp ứng đủ các điều kiện dự thi tương ứng với ngạch dự thi.
3. Kỳ thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán được tổ chức riêng cho từng đối tượng dự thi theo quy định tại Điều 2 Quy chế này hoặc thi chung cho một số đối tượng dự thi. Việc tổ chức thi chung hoặc thi riêng do Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp quyết định.
5. Thời gian, địa điểm thi, nội dung các môn thi, hình thức thi do Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp quyết định.
7. Việc tổ chức thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật cán bộ công chức, các văn bản hướng dẫn thi hành và những quy định tại Quy chế này.
1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp quyết định thành lập Ban Thanh tra để giám sát quá trình chuẩn bị và tổ chức kỳ thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán.
tổ chức của Ban Thanh tra
b) Không cử làm thành viên Ban Thanh tra những người thân thích của người dự thi; những người đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
a) Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều kiện của các thành viên Hội đồng thi; tiêu chuẩn, điều kiện của các thành viên các ban giúp việc Hội đồng thi;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi;
đ) Thành viên Ban Thanh tra được quyền vào nơi làm việc của Hội đồng thi, nơi tổ chức thi, vào các phòng thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách, ghép phách... theo sự phân công của Trưởng ban. Khi phát hiện có sai phạm, thành viên Ban Thanh tra có quyền nhắc nhở người dự thi, thành viên các ban giúp việc Hội đồng thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ thi, trường hợp cần thiết có quyền lập biên bản về sai phạm của người dự thi, thành viên Hội đồng thi, thành viên các ban giúp việc Hội đồng thi để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
g) Nhiệm vụ cụ thể của Phó Trưởng ban và các ủy viên Ban Thanh tra do Trưởng ban phân công.
1. Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả thi tuyển.
3. Bố trí để người thân thích tham gia dự thi mà mình làm thành viên Ban giúp việc ra đề thi, coi thi, chấm thi hoặc là người phê duyệt kết quả thi tuyển.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. “Người trúng tuyển” là người có kết quả thi tuyển đạt điểm chuẩn theo quy định và đáp ứng các điều kiện của kỳ thi, được cấp giấy chứng nhận trúng tuyển.
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi;
c) Là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
đ) Là cháu mà người dự thi là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
khoản 2, Điều 73 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.
1. Hàng năm, căn cứ nhu cầu công tác của Tòa án nhân dân, Vụ Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm rà soát số lượng biên chế Thẩm phán của các Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Xây dựng kế hoạch bổ sung Thẩm phán, đề xuất mở lớp đào tạo để thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp; thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp và trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, phê duyệt.
3. Học viện Tòa án có trách nhiệm xây dựng nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp; thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp báo cáo Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp phê duyệt và ủy quyền cho Học viện Tòa án thực hiện.
1. Người đăng ký dự thi phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo đúng đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này;
3. Ngoài bảo đảm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người dự thi phải đáp ứng các điều kiện khác do Hội đồng thi quy định cho mỗi kỳ thi cụ thể.
1. Đơn đăng ký dự thi (theo mẫu);
3. Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định;
5. Bản sao Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ xét xử (đối với thi tuyển chọn Thẩm phán); Quyết định bổ nhiệm Thẩm phán (đối với thi nâng ngạch Thẩm phán);
7. Các tài liệu khác theo thông báo của Hội đồng thi.
1. Trong thời hạn 20 ngày sau khi hết hạn nộp hồ sơ, Vụ Tổ chức - Cán bộ phải hoàn thành công tác thẩm định hồ sơ đăng ký dự thi, báo cáo thẩm định và trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét.
a) Duyệt danh sách những người có đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự thi;
c) Phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Học viện Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy chế này;
đ) Quyết định những vấn đề khác.
HỘI ĐỒNG THI VÀ CÁC BAN GIÚP VIỆC
Hội đồng thi do Giám đốc Học viện Tòa án quyết định thành lập theo sự ủy quyền của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp.
Hội đồng thi tự giải thể sau khi hoàn thành công tác tổ chức kỳ thi.
1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cho người dự thi;
3. Tổ chức kỳ thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán theo sự ủy quyền của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp;
5. Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp về kết quả kỳ thi;
Điều 13. Các ban giúp việc Hội đồng thi
Các ban giúp việc tự giải thể sau khi hoàn thành công tác tổ chức kỳ thi.
Các ban giúp việc Hội đồng thi gồm:
1.1. Ban Thư ký Hội đồng thi gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên.
Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban điều hành một số hoạt động theo sự phân công của Trưởng ban.
a) Giúp Hội đồng thi tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng cho người dự thi hoặc gửi tài liệu cho người dự thi tự ôn thi;
c) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
đ) Nhận kết quả thi từ Ban Chấm thi để tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi;
g) Tiếp nhận đơn xin phúc khảo, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét giải quyết phúc khảo; chuyển bài thi cho Ban Phúc khảo, nhận kết quả chấm phúc khảo và thông báo kết quả cho người đề nghị phúc khảo;
2. Ban Đề thi
2.2. Thành viên Ban Đề thi:
b) Người được cử làm thành viên Ban Đề thi không được tham gia Ban Coi thi.
a) Giúp Hội đồng thi xây dựng đề thi, ngân hàng câu hỏi, đáp án và thang điểm chi tiết;
3. Ban Coi thi
Người tham gia Ban Coi thi không được tham gia Ban Đề thi và Ban Chấm thi;
a) Giúp Hội đồng thi tổ chức coi thi theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
c) Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định;
đ) Tổ chức thu bài thi của người dự thi và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
Phó Trưởng ban Ban Coi thi giúp Trưởng ban điều hành một số hoạt động coi thi theo sự phân công của Trưởng ban.
Trưởng ban Ban Coi thi phân công nhiệm vụ cho các thành viên làm Giám thị phòng thi và Giám thị hành lang.
3.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị phòng thi:
b) Gọi người dự thi vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi theo đúng vị trí, chỉ cho phép người dự thi mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định;
d) Nhận đề thi, kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến của ít nhất 02 người dự thi, mở đề thi, chép đề thi lên bảng hoặc phát đề thi cho người dự thi theo quy định;
trường hợp người dự thi vi phạm nghiêm trọng quy chế thi thì lập biên bản và báo cáo ngay Trưởng ban Ban Coi thi.
3.6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị hành lang:
b) Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
4. Ban Phách
Người được cử làm thành viên Ban Phách không được tham gia Ban Chấm thi.
a) Trưởng ban Ban Phách có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Phách để thực hiện việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo quy định của kỳ thi. Niêm phong phách và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi;
5. Ban Chấm thi
Thành viên Ban Chấm thi phải là người có trình độ thạc sỹ Luật trở lên hoặc là người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban Chấm thi:
b) Phân công các thành viên trong Ban Chấm thi;
d) Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của người dự thi vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi, giữ bí mật kết quả chấm thi;
trường hợp các thành viên chấm thi chấm lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa bài thi.
Phó Trưởng ban Ban Chấm thi giúp Trưởng ban điều hành một số hoạt động chấm thi theo sự phân công của Trưởng ban.
a) Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;
6. Ban Phúc khảo
Ban Phúc khảo được Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập khi có đơn của người dự thi đề nghị phúc khảo đối với bài thi.
Thành viên Ban Phúc khảo không bao gồm những người đã tham gia Ban Chấm thi.
a) Khi nhận được đơn phúc khảo từ Ban Thư ký, các thành viên Ban Phúc khảo giúp Hội đồng thi chấm phúc khảo theo quy định;
c) Tổng hợp kết quả chấm phúc khảo, sau đó bàn giao bài chấm phúc khảo cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
Chậm nhất là 03 ngày sau khi hoàn thành công tác tổng hợp kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi được ủy quyền phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp về kết quả tổ chức thi.
Hội đồng thi niêm yết kết quả thi tại nơi tổ chức thi và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao.
Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:
điểm của mỗi bài thi từ 5/10 điểm trở lên theo thang điểm của từng môn thi.
3. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cuối cùng theo khoản 2 Điều này mà chỉ tiêu Thẩm phán được tuyển chọn, nâng ngạch không đủ cho cả số những người đó thì người trúng tuyển là người có điểm bài thi viết cao hơn. Nếu điểm bài thi viết bằng nhau thì tổ chức phần thi phụ hoặc Chủ tịch Hội đồng thi xem xét các điều kiện, tiêu chuẩn khác để quyết định người trúng tuyển.
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi nếu có đơn khiếu nại, tố cáo, Chủ tịch Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn phúc khảo, Ban Phúc khảo chấm phúc khảo và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi kết quả chấm phúc khảo. Kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi và thông báo cho người có yêu cầu phúc khảo.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi, Hội đồng thi có trách nhiệm bàn giao các tài liệu quy định khoản 1 Điều này về Vụ Tổ chức - Cán bộ để lưu trữ theo chế độ hiện hành.
1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp có trách nhiệm chỉ đạo công tác thi.
File gốc của Thông tư 02/2016/TT-TANDTC Quy chế thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 02/2016/TT-TANDTC Quy chế thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân tối cao |
Số hiệu | 02/2016/TT-TANDTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trương Hòa Bình |
Ngày ban hành | 2016-02-03 |
Ngày hiệu lực | 2016-03-17 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |