THANH TRA CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2012/TT-TTCP | Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2012 |
QUY ĐỊNH MẪU VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THẺ THANH TRA
Căn cứ Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
Thông tư này quy định về mẫu Thẻ Thanh tra; việc cấp, quản lý và sử dụng Thẻ Thanh tra của các cơ quan thanh tra nhà nước và Thanh tra viên.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan thanh tra nhà nước và Thanh tra viên.
1. Thẻ Thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ cấp cho Thanh tra viên để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
3. Khi Thanh tra viên nghỉ hưu, từ trần, mất tích, miễn nhiệm chức danh Thanh tra viên hoặc Thẻ Thanh tra đã hết thời hạn, giá trị sử dụng thì phải thu hồi Thẻ Thanh tra.
5. Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra nhà nước, Thanh tra viên có trách nhiệm quản lý sử dụng Thẻ Thanh tra theo đúng quy định của Luật Thanh tra năm 2010, Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ Quy định về Thanh tra viên và Cộng tác viên Thanh tra và Thông tư này.
THẺ THANH TRA VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THẺ THANH TRA
1. Thẻ Thanh tra xác định tư cách pháp lý để Thanh tra viên sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra theo quy định của pháp luật.
3. Phôi Thẻ Thanh tra, gồm 2 mặt:
Dòng trên ghi “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 09;
Giữa hai dòng là Quốc huy, đường kính 24 mm.
(hình 1)
Nội dung trên mặt sau có các thông tin:
- Thẻ Thanh tra: Chữ in hoa đậm màu đỏ, cỡ chữ 12;
- Họ và tên: Ghi họ tên Thanh tra viên được cấp Thẻ Thanh tra, chữ in thường, cỡ chữ 10;
- Cơ quan: Ghi tên cơ quan thanh tra nhà nước, nơi Thanh tra viên công tác, cỡ chữ 10;
- Tổng Thanh tra Chính phủ, chữ in hoa, cỡ chữ 8;
- Dấu cơ quan Thanh tra Chính phủ (đường kính 18mm);
- Hạn sử dụng, chữ in thường, cỡ chữ 10.
(hình 2)
a) Phần đầu gồm một chữ cái in hoa và hai chữ số để phân biệt cơ quan sử dụng Thanh tra viên thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) hoặc thuộc bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ). Danh mục mã số các cơ quan nhà nước theo quy định tại Quyết định số 93/2005/QĐ-BNV ngày 30 tháng 8 năm 2005 và Văn bản số 910/BNV-CCVC ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Bộ Nội vụ. (Phụ lục kèm theo Thông tư này).
Ví dụ: Mã số thẻ là A29 - 0026 thì A29 là mã số của cơ quan Thanh tra Chính phủ; 0026 là số của Thanh tra viên thứ 26 thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ.
a) Khi Thanh tra viên được điều động, luân chuyển trong cùng một cơ quan thanh tra nhà nước hoặc sang cơ quan thanh tra nhà nước khác trong cùng một tỉnh, cùng một bộ, mà theo quy định của pháp luật không phải miễn nhiệm chức danh thanh tra;
3. Mã số Thẻ Thanh tra thay đổi (được cấp mã số mới) trong các trường hợp sau:
b) Thanh tra viên được điều động, luân chuyển sang cơ quan khác và đã miễn nhiệm chức danh thanh tra sau đó lại được điều động, tái bổ nhiệm vào ngạch thanh tra thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ở tỉnh khác hoặc Bộ, ngành khác.
1. Con dấu nổi trên Thẻ Thanh tra như mẫu con dấu của cơ quan Thanh tra Chính phủ, đường kính 18 mm.
3. Vụ Tổ chức Cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm quản lý và sử dụng con dấu nổi theo quy định của pháp luật.
1. Tổng Thanh tra Chính phủ có thẩm quyền cấp Thẻ Thanh tra cho Thanh tra viên của các cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi cả nước.
3. Các hình thức cấp Thẻ Thanh tra gồm:
b) Đổi Thẻ Thanh tra;
Điều 8. Cấp mới, đổi Thẻ Thanh tra
2. Đổi Thẻ Thanh tra trong trường hợp sau:
b) Thẻ Thanh tra đã hết thời hạn sử dụng;
d) Do thay đổi mã số thẻ, họ, tên, cơ quan công tác hoặc lý do khác dẫn đến phải thay đổi thông tin của Thanh tra viên ghi trên Thẻ Thanh tra theo quy định của pháp luật;
3. Trình tự, thủ tục cấp mới, đổi Thẻ Thanh tra
Đối với Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý có văn bản đề nghị cấp mới, đổi Thẻ Thanh tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ.
Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp nhu cầu cấp mới, đổi Thẻ Thanh tra của Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ.
4. Hồ sơ cấp mới, đổi Thẻ Thanh tra gồm:
b) Danh sách trích ngang công chức, lý do đề nghị cấp mới, đổi Thẻ Thanh tra (Mẫu số 1, Mẫu số 2);
d) Ảnh màu chân dung cá nhân, chụp kiểu chứng minh thư cỡ 30 mm x 40 mm, có ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người (mỗi Thanh tra viên 02 ảnh);
2. Trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ Thanh tra
b) Theo phân cấp quản lý, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, xem xét, xác nhận lý do mất Thẻ Thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra cấp tỉnh, Chánh Thanh tra bộ việc cấp lại Thẻ Thanh tra.
c) Theo thẩm quyền quản lý, Chánh Thanh tra cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ, ngành xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Tổng Thanh tra Chính phủ cấp mới, cấp lại, đổi Thẻ Thanh tra.
d) Căn cứ hồ sơ đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, ra quyết định việc cấp lại Thẻ Thanh tra và chỉ đạo việc tiến hành in, cấp lại Thẻ Thanh tra.
a) Đơn xin cấp lại Thẻ Thanh tra;
c) Danh sách trích ngang công chức, lý do đề nghị cấp lại Thẻ Thanh tra (Mẫu số 3);
Điều 10. Sử dụng Thẻ Thanh tra
Trong hoạt động thanh tra, khi tiến hành thanh tra độc lập thì Thanh tra viên phải xuất trình Thẻ Thanh tra, trừ trường hợp có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp về việc Thanh tra viên đang làm thủ tục cấp, đổi Thẻ Thanh tra.
3. Nghiêm cấm Thanh tra viên lợi dụng Thẻ Thanh tra để sử dụng vào mục đích cá nhân; sử dụng Thẻ Thanh tra của người khác hoặc cho người khác mượn Thẻ Thanh tra để sử dụng. Trường hợp Thanh tra viên sử dụng Thẻ Thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm, phải chịu xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Thẻ Thanh tra phải thu hồi trong các trường hợp sau:
b) Thanh tra viên bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về Thanh tra viên và Cộng tác viên Thanh tra.
2. Căn cứ vào các quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 của Điều này, Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, trực tiếp quản lý Thanh tra viên tiến hành thu hồi Thẻ Thanh tra, cắt góc Thẻ Thanh tra trước khi giao nộp và báo cáo với cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên.
Điều 12. Quản lý Thẻ Thanh tra
2. Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra bộ
b) Tổ chức phát Thẻ Thanh tra, thu hồi Thẻ Thanh tra và mở sổ theo dõi, việc cấp mới, cấp lại, đổi Thẻ Thanh tra; thu hồi Thẻ Thanh tra trong phạm vi tỉnh hoặc bộ.
3. Chánh Thanh tra sở, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
b) Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng Thẻ Thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc quyền quản lý.
a) Xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị với Tổng Thanh tra Chính phủ việc cấp mới, cấp lại, đổi Thẻ Thanh tra; thu hồi Thẻ Thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc đơn vị mình.
5. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản Thẻ Thanh tra. Trường hợp Thẻ Thanh tra bị hỏng, bị mất, Thanh tra viên có trách nhiệm báo cáo với thủ trưởng cơ quan thanh tra quản lý trực tiếp và có đơn xin đổi, cấp lại Thẻ Thanh tra.
1. Kinh phí làm Thẻ Thanh tra do ngân sách Nhà nước cấp.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để xem xét, xử lý./.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Tổng TTCP, các Phó Tổng TTCP;
- Thanh tra các bộ, ngành, tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các vụ, cục, đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ;
- Công báo và Website Chính phủ;
- Website Thanh tra Chính phủ;
- Lưu: VT, TCCB.
TỔNG THANH TRA
Huỳnh Phong Tranh
MÃ BỘ, NGÀNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG TRONG THẺ THANH TRA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2012/TT-TTCP ngày 09/4/2012 của Tổng Thanh tra Chính phủ)
TT | Mã số | Tên cơ quan | Ghi chú | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
I |
1 | A05 |
2 | A06 |
3 | A07 |
4 | A08 |
5 | A09 |
6 | A12 |
7 | A13 |
8 | A14 |
9 | A15 |
10 | A16 |
11 | A20 |
12 | A21 |
13 | A22 |
14 | A23 |
15 | A25 |
16 | A26 |
17 | A27 |
18 | A28 |
19 | A29 |
20 | A32 |
21 | A33 |
II |
1 | T01 |
2 | T02 |
3 | T03 |
4 | T04 |
5 | T05 |
6 | T10 |
7 | T11 |
8 | T12 |
9 | T13 |
10 | T14 |
11 | T15 |
12 | T16 |
13 | T17 |
14 | T18 |
15 | T19 |
16 | T20 |
17 | T21 |
18 | T23 |
19 | T24 |
20 | T25 |
21 | T26 |
22 | T27 |
23 | T28 |
24 | T29 |
25 | T30 |
26 | T31 |
27 | T32 |
28 | T33 |
29 | T34 |
30 | T35 |
31 | T36 |
32 | T37 |
33 | T38 |
34 | T39 |
35 | T40 |
36 | T41 |
37 | T42 |
38 | T43 |
39 | T44 |
40 | T45 |
41 | T49 |
42 | T47 |
43 | T48 |
44 | T49 |
45 | T50 |
46 | T51 |
47 | T52 |
48 | T53 |
49 | T54 |
50 | T55 |
51 | T56 |
52 | T57 |
53 | T58 |
54 | T59 |
55 | T60 |
56 | T61 |
57 | T62 |
58 | T63 |
59 | T64 |
60 | T65 |
61 | T66 |
62 | T67 |
63 | T68 |
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI THẺ THANH TRA
|