THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 442/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2017 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt tại Quyết định số 317/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 20 tháng 10 năm 2016;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2017
CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 442/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp; Nghị quyết liên tịch số 88/NQLT/CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 07 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về phối hợp thực hiện giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
3. Phân công rõ trách nhiệm của từng thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo Trung ương đối với công tác tham mưu, đề xuất về quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong năm 2017 theo đúng quy định tại Quyết định số 1584/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 317/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia.
1. Mục tiêu cụ thể phấn đấu trong năm 2017
Phấn đấu cả nước có ít nhất 31% số xã (ít nhất khoảng 2.765 xã) đạt chuẩn nông thôn mới; có ít nhất 38 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; số tiêu chí bình quân/xã cả nước tăng thêm tối thiểu 01 tiêu chí/xã so với năm 2016; giảm số xã đạt dưới 05 tiêu chí xuống dưới 150 xã.
Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân từ 1,3% đến 1,5%/năm (riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm từ 3% đến 4%/năm) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020.
a) Rà soát, tham mưu báo cáo Thủ tướng Chính phủ hoàn thiện hệ thống các văn bản nhằm đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Điều 13 Quy chế Quản lý điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;
d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia để nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
1. Hoàn thiện khung chính sách quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia làm căn cứ triển khai hiệu quả kế hoạch thực hiện các chương trình trong năm 2017
b) Hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia cụ thể hóa các quy định về quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia thành cơ chế, chính sách và quy trình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại phạm vi quản lý;
d) Nghiên cứu, hoàn thiện trình Thủ tướng Chính phủ xem xét các Đề án thí điểm ở cấp Trung ương phục vụ xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia; tiếp tục nghiên cứu và đề xuất cơ chế hỗ trợ phù hợp cho các địa phương trong thực hiện các đề án xây dựng nông thôn mới, các chính sách giảm nghèo hiện hành và các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng miền của cả nước.
a) Thống nhất một Ban Chỉ đạo cấp tỉnh các chương trình mục tiêu quốc gia do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng Ban;
3. Xây dựng và tổ chức giải pháp huy động nguồn lực thực hiện các chương trình
hóa nguồn vốn thông qua hình thức lồng ghép các dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, vốn vay từ các đối tác phát triển quốc tế cho thực hiện các chương trình dự án đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; tăng cường các hình thức xã hội hóa để thu hút đầu tư vào phát triển, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, hợp tác xã trong các lĩnh vực bảo vệ và xử lý môi trường, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, cung cấp nước sạch, dịch vụ văn hóa - thể thao; công khai các khoản đóng góp của dân, theo nguyên tắc tự nguyện và do hội đồng nhân dân cấp xã thông qua;
- Tạo hành lang pháp lý khuyến khích hợp tác xã, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn và giảm nghèo, huy động nguồn lực cho thực hiện chính sách giảm nghèo thông qua các ngân hàng (Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Đầu tư, ...);
4. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai đồng bộ và có hiệu quả các chương trình, đề án, nội dung được lồng ghép, tích hợp vào thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
thoát nghèo và người dân trên địa bàn; phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại các xã nghèo;
đ) Thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 thông qua các mô hình về xã hội hóa cung cấp nước sạch, thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới;
g) Thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghiên cứu và thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
b) Đổi mới phương pháp nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới, về giảm nghèo bền vững trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng;
d) Thực hiện các hình thức khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân điển hình trong phong trào xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
8. Triển khai hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát trong thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững theo hướng:
b) Nâng cao vai trò cấp ủy, chính quyền trong đôn đốc thực hiện các mục tiêu, thực hiện quản lý và sử dụng nguồn vốn của từng chương trình. Trong đó, đối với quản lý vốn đầu tư thực hiện xây dựng nông thôn mới phải chú trọng tiến độ và kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trước năm 2019, kịp thời chấn chỉnh và không để phát sinh nợ mới sai quy định theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2017 về những nhiệm vụ giải pháp chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
2. Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện từng nhiệm vụ trong Chương trình công tác năm 2017 của Ban Chỉ đạo Trung ương.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao khẩn trương:
- Chủ động phối hợp với các cơ quan chủ trì nội dung, dự án thành phần thuộc từng chương trình hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của từng chương trình theo đúng quy định về quản lý đầu tư công, quản lý ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu của từng chương trình trong kế hoạch năm 2017;
5. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương triển khai có hiệu quả các cuộc vận động trong thực hiện xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ tổ chức điều tra sự hài lòng của người dân với kết quả thực hiện từng chương trình; giám sát việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ở các cấp.
7. Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan Trung ương trong phạm vi quản lý của bộ, ngành chủ động phối hợp và triển khai thực hiện Chương trình công tác năm 2017 theo nhiệm vụ được phân công, đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
- Căn cứ vào Chương trình công tác năm 2017 của Ban Chỉ đạo Trung ương và điều kiện thực tế của địa phương chủ động tổ chức và phối hợp thực hiện nội dung, nhiệm vụ của từng chương trình trên phạm vi quản lý;
- Rà soát, sửa đổi hoặc ban hành mới các văn bản liên quan đến quản lý, điều hành và giám sát thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên phạm vi địa bàn quản lý;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện đối với cấp huyện, xã, nhất là về cơ chế, chính sách sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn trái phiếu Chính phủ theo đúng quy định về quản lý ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư công;
Trường hợp có phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình công tác năm 2017 của Ban Chỉ đạo Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp, báo cáo và đề xuất giải pháp trình Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương xem xét./.
PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 442/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Nội dung thực hiện | Chịu trách nhiệm chỉ đạo tiến độ | Cơ quan thực hiện | Cơ quan phối hợp chính | Cấp trình/ cấp ban hành | Thời gian hoàn thành | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
A |
I |
1 |
2 |
3 |
4 |
II |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
III |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
IV |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
V |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
B |
I |
1 | hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin trực tuyến của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. |
2 |
3 |
II |
|
III |
1 |
2 |
3 |
IV |
1 |
2 |
3 |
V |
1 |
2 |
- Chủ chương trình chịu trách nhiệm báo cáo về từng chương trình. |
VI |
1 |
2 |
3 |
PHÂN CÔNG ĐỊA BÀN KIỂM TRA, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NĂM 2017
|