VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1467/QĐ-VPCP | Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2009 |
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1467/QĐ-VPCP ngày 24 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ)
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, phạm vi, mối quan hệ và trình tự giải quyết công việc trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Văn phòng Chính phủ (sau đây gọi chung là thanh tra, kiểm tra)
3. Quy chế này áp dụng đối với các Vụ, Cục, đơn vị (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu) và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Chính phủ.
1. Phải tuân thủ pháp luật có liên quan và quy định tại Quy chế này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về kết quả thanh tra, kiểm tra.
3. Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra, kiểm tra và cơ quan đơn vị, cá nhân có liên quan.
1. Thanh tra, kiểm tra vượt quá phạm vi, nội dung ghi trong quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
3. Cố ý báo cáo sai sự thật; quyết định xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật.
5. Các hành vi khác bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.
1. Việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo phương thức thành lập Tổ công tác thanh tra, kiểm tra; cán bộ thanh tra tiến hành thanh tra, kiểm tra độc lập;
a) Thanh tra, kiểm tra theo chương trình kế hoạch được phê duyệt;
1. Phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị và với cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức trong cơ quan.
3. Kiến nghị với Bộ trưởng, Chủ nhiệm trưng tập cán bộ, công chức của các Vụ, Cục, đơn vị tham gia Tổ công tác thanh tra, kiểm tra.
Điều 6. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, kiểm tra
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin, tài liệu đã cung cấp.
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THANH TRA, KIỂM TRA
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra (hàng năm, 6 tháng) do Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trình và quyết định các cuộc thanh tra, kiểm tra cụ thể.
Điều 8. Trình tự thanh tra, kiểm tra
1. Ra quyết định hoặc phê duyệt nội dung công việc thanh tra, kiểm tra
3. Tiến hành thanh tra, kiểm tra; dự thảo, thông qua kết luận thanh tra, kiểm tra.
Điều 9. Thủ tục thanh tra, kiểm tra
a) Chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt;
c) Dấu hiệu vi phạm trong việc thực hiện công vụ và nghĩa vụ cán bộ, công chức.
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra, kiểm tra;
c) Thời hạn tiến hành thanh tra, kiểm tra;
đ) Quyền và nghĩa vụ của đơn vị được thanh tra, kiểm tra.
1. Thời hạn mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày.
3. Việc kéo dài thời hạn thanh tra, kiểm tra do Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
TỔ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm thành lập Tổ công tác thanh tra, kiểm tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo chương trình, kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt hoặc cần thiết phải thành lập Tổ công tác thanh tra, kiểm tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về những vấn đề, vụ việc cụ thể.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ công tác thanh tra, kiểm tra
Tổ trưởng trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên thực hiện đúng nội dung, phạm vi, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra, kiểm tra; kiến nghị với Bộ trưởng, Chủ nhiệm áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, bao gồm:
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
d) Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Tổ công tác thanh tra, kiểm tra; quản lý các thành viên trong Tổ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra; ghi nhật ký thanh tra, kiểm tra và tổ chức việc xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra;
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Tổ công tác thanh tra, kiểm tra
b) Kiến nghị Tổ trưởng để báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định về nội dung thông tin, tài liệu để yêu cầu đối tượng thanh tra, kiểm tra cung cấp, giải trình liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
d) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng, Chủ nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo;
e) Thực hiện các công việc khác liên quan đến cuộc thanh tra, kiểm tra khi được Tổ trưởng giao.
a) Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định việc thay đổi Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra khi xét thấy không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, do vi phạm pháp luật hoặc vì lý do khách quan mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra;
4. Tổ công tác thanh tra, kiểm tra tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ
1. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
a) Mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra, kiểm tra;
c) Dự kiến áp dụng các biện pháp và các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra cụ thể;
đ) Dự trù kinh phí và nguồn kinh phí phục vụ cuộc thanh tra, kiểm tra (nếu có);
Căn cứ vào nội dung, đối tượng, phạm vi thanh tra, kiểm tra nêu trong quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc nội dung công tác thanh tra, kiểm tra đã được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt và những quy định cụ thể của văn bản pháp luật có liên quan để cụ thể hóa nội dung thực hiện.
Trong trường hợp thành lập Tổ công tác thanh tra, kiểm tra, Tổ trưởng tổ chức cuộc họp để phổ biến kế hoạch thanh tra, kiểm tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Tổ công tác thanh tra, kiểm tra khi cần thiết.
Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra (trong trường hợp thành lập Tổ công tác thanh tra, kiểm tra) hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền (trong trường hợp không thành lập Tổ) căn cứ vào Quyết định và kế hoạch thanh tra, kiểm tra để xây dựng đề cương hướng dẫn báo cáo cho đối tượng thanh tra, kiểm tra chuẩn bị văn bản báo cáo. Đề cương hướng dẫn báo cáo phải gửi đồng thời với quyết định thanh tra, kiểm tra tới đối tượng thanh tra, kiểm tra. Nội dung đề cương gồm:
b) Thực trạng về việc chấp hành pháp luật và các quy chế, quy định có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;
c) Nguyên nhân của những tồn tại, khuyết điểm và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình chấp hành pháp luật và các quy chế, quy định liên quan trong nội dung thanh tra, kiểm tra;
Điều 14. Tiến hành thanh tra, kiểm tra
a) Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra, kiểm tra, Tổ trưởng tổ công tác thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra, kiểm tra với đối tượng thanh tra, kiểm tra;
c) Khi công bố quyết định thanh tra, kiểm tra, Tổ trưởng đọc toàn văn quyết định thanh tra, kiểm tra, nêu rõ quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, kiểm tra; thông báo chương trình làm việc và những công việc khác có liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra;
đ) Trường hợp thanh tra, kiểm tra theo nội dung kế hoạch thanh tra, kiểm tra được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thông báo cho đối tượng thanh tra, kiểm tra những nội dung như đối với trường hợp có quyết định thanh tra, kiểm tra.
Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thu nhận văn bản báo cáo của đối tượng thanh tra, kiểm tra làm cơ sở cho việc tiến hành thanh tra, kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, Tổ trưởng hoặc cán bộ thanh tra, kiểm tra nghe đại diện Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung thanh tra theo đề cương đã yêu cầu.
a) Tổ trưởng và thành viên Tổ công tác thanh tra, kiểm tra hoặc cán bộ thanh tra độc lập (trong trường hợp không thành lập Tổ) áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để tiến hành xác minh tại cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, thu nhập các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;
c) Việc kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra phải lập thành biên bản, có chữ ký của người thu thập và người cung cấp thông tin, người làm chứng (nếu có).
a) Các thành viên báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra; cán bộ thanh tra báo cáo với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (trong trường hợp không thành lập Tổ thanh tra, kiểm tra) về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công; Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra báo cáo với Bộ trưởng, Chủ nhiệm về tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra;
5. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra, kiểm tra
Điều 15. Kết thúc thanh tra, kiểm tra
2. Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm dự thảo văn bản kết luận thanh tra, kiểm tra theo các yêu cầu ghi trong quyết định thanh tra, kiểm tra và triệu tập họp Tổ để thảo luận dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra bảo đảm công khai dân chủ và chính xác. Trường hợp có những ý kiến khác nhau. Tổ trưởng phải có kết luận và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Việc thảo luận phải lập thành biên bản. Trong trường hợp thành viên của Tổ có ý kiến khác với kết luận của Tổ trưởng, thành viên đó được quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Trong khi chờ giải quyết chấp hành kết luận của Tổ trưởng.
Trường hợp đối tượng thanh tra, kiểm tra chưa nhất trí với nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì có quyền giải trình với Tổ công tác thanh tra, kiểm tra (hoặc với Vụ Tổ chức cán bộ) kèm theo các chứng chỉ chứng minh. Ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra, kiểm tra phải ghi vào biên bản. Nếu thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra, Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra họp Tổ hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức họp Phòng Thanh tra để thảo luận việc tiếp thu hoặc không tiếp thu những ý kiến trình bày hoặc giải trình của đối tượng thanh tra, kiểm tra.
1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thanh tra, kiểm tra, Tổ trưởng tổ công tác thanh tra, kiểm tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra với Bộ trưởng, Chủ nhiệm theo các nội dung:
b) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
d) Kiến nghị các biện pháp xử lý;
2. Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra phải báo cáo dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra với Bộ trưởng, Chủ nhiệm, kèm theo biên bản cuộc họp thảo luận dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra.
Điều 17. Kết luận thanh tra, kiểm tra
2. Dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra phải có các nội dung chính như sau:
b) Kết luận về nội dung được thanh tra, kiểm tra;
d) Kiến nghị các biện pháp xử lý.
Điều 18. Công bố kết luận thanh tra, kiểm tra
2. Tại buổi công bố kết luận thanh tra, kiểm tra, Tổ trưởng Tổ công tác thanh tra, kiểm tra đọc toàn văn kết luận thanh tra, kiểm tra, nêu rõ trách nhiệm của đơn vị và cá nhân trong việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra.
Điều 19. Thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra
2. Trong trường hợp đối tượng thanh tra, kiểm tra có căn cứ để bảo đảm việc chưa nhất trí với kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, đối tượng thanh tra, kiểm tra có quyền khiếu nại. Trong khi chờ giải quyết, đối tượng thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đầy đủ kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra.
Điều 20. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính do Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp quyết định. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm bị khiếu nại thì Bộ trưởng xem xét lại theo quy định tại Điều 3 Luật Khiếu nại, tố cáo để ra quyết định hủy bỏ, sửa đổi hoặc giữ nguyên quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp này là quyết định có hiệu lực thi hành;
c) Căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại, Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức hoặc Cục trưởng Cục Quản trị, Cục trưởng Cục Hành chính – Quản trị II, Trưởng các đơn vị sự nghiệp, phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết.
Điều 21. Quy trình xử lý đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
a) Khi nhận được đơn khiếu nại, căn cứ vào thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính (theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại và Điều 20 Quy định này) để chuyển đơn đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo) thì cơ quan nhận đơn không có trách nhiệm thụ lý, nhưng có văn bản để chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại; việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với vụ việc khiếu nại; nếu đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết do các cơ quan, tổ chức, báo chí, cá nhân (Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam … ) chuyển đến thì gửi trả lại và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển đơn đến.
Việc xác minh, kết luận nội dung đơn khiếu nại được thực hiện theo quy định về thủ tục giải quyết khiếu nại của Luật khiếu nại, tố cáo; các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và Quy định này. Việc thẩm tra xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện bằng một trong các quyết định: Quyết định xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc Quyết định thanh tra, kiểm tra. Trong quá trình giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
Điều 35 của Luật Khiếu nại, tố cáo và khoản 15, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
Điều 22. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
a) Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp quyết định. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm bị khiếu nại thì Bộ trưởng xem xét lại theo quy định tại Điều 3 của Luật Khiếu nại, tố cáo để ra quyết định hủy bỏ, sửa đổi hoặc giữ nguyên quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp này là quyết định có hiệu lực thi hành;
c) Căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại, Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Cục trưởng Cục Quản trị, Cục trưởng Cục Hành chính – Quản trị II, Trưởng các đơn vị sự nghiệp, phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết.
Điều 23. Quy trình xử đơn khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
a) Việc khiếu nại phải thực hiện bằng đơn do người khiếu nại trực tiếp ký, kèm theo đơn phải có bản sao quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại bị khiếu nại; trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện hoặc Luật sư thì trong đơn phải ghi rõ lý do và thực hiện đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
- Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật;
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần thứ hai không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý;
Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
Việc xác minh, kết luận đơn khiếu nại thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 Điều 21 Quy định này.
Điều 35 của Luật Khiếu nại, tố cáo và khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
Điều 24. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Trưởng đơn vị và cán bộ, công chức thuộc khối chuyên viên nghiên cứu.
4. Căn cứ nội dung, tính chất vụ việc tố cáo, Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Cục trưởng Cục Quản trị, Cục trưởng Cục Hành chính – Quản trị II, Trưởng các đơn vị sự nghiệp, phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết.
1. Người tố cáo có thể viết đơn ghi rõ họ, tên, địa chỉ hoặc đến cơ quan có thẩm quyền để trực tiếp tố cáo, trường hợp này, người nhận nội dung tố cáo phải ghi thành văn bản để người tố cáo ký xác nhận hoặc điểm chỉ.
2. Thời gian giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời gian giải quyết không quá 90 ngày.
4. Việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo được thực hiện theo quy định về thủ tục giải quyết tố cáo của Luật Khiếu nại, tố cáo; các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP và Quy định này về quy trình giải quyết tố cáo. Quyết định xử lý tố cáo chỉ ban hành khi người bị tố cáo có sai phạm, cần thiết phải áp dụng hình thức kỷ luật hoặc các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp khác không ra quyết định xử lý tố cáo mà chỉ trả lời bằng công văn đối với người tố cáo khi họ yêu cầu, người bị tố cáo và cơ quan, cá nhân có trách nhiệm.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo thì được đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
File gốc của Quyết định 1467/QĐ-VPCP ban hành Quy chế hoạt động thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo của Văn phòng Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1467/QĐ-VPCP ban hành Quy chế hoạt động thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo của Văn phòng Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Số hiệu | 1467/QĐ-VPCP |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2009-11-24 |
Ngày hiệu lực | 2009-11-24 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |