BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1394/QĐ-BKHCN | Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2019 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3789/QĐ-BKHCN ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy chế kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1394/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Quy chế này quy định về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC) của Bộ Khoa học và Công nghệ. Nội dung kiểm soát TTHC bao gồm:
2. Kiểm soát TTHC trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
4. Rà soát, đánh giá TTHC.
6. Kiểm tra việc thực hiện kiểm soát TTHC.
2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ được giao trách nhiệm đầu mối kiểm soát TTHC tại các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 3. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính
2. Bảo đảm điều phối, huy động sự tham gia tích cực của các đơn vị thuộc Bộ, công chức, viên chức và tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát TTHC.
4. Kịp thời đề xuất bãi bỏ hoặc sửa đổi TTHC không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung TTHC cần thiết đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước; bảo đảm quy định TTHC minh bạch, cụ thể, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC và cơ quan thực hiện TTHC.
1. Bộ trưởng chỉ đạo chung, phê duyệt kế hoạch kiểm soát TTHC, kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC hằng năm của Bộ.
3. Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Bộ là đơn vị đầu mối giúp Chánh Văn phòng Bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC của Bộ.
Danh sách cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC được gửi về Văn phòng Bộ để tổng hợp, trình Bộ trưởng phê duyệt. Cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC được hưởng chế độ đãi ngộ theo quy định.
KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Căn cứ lập kế hoạch kiểm soát TTHC hằng năm:
b) Nhiệm vụ do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ trong các VBQPPL và văn bản cá biệt;
d) Kế hoạch hoạt động hằng năm của Cục Kiểm soát TTHC, Văn phòng Chính phủ.
3. Kế hoạch kiểm soát TTHC bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
b) Công bố, công khai TTHC;
d) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
e) Kiểm tra việc giải quyết TTHC tại các đơn vị thuộc Bộ.
1. Văn phòng Bộ là đầu mối theo dõi, đôn đốc và tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch kiểm soát TTHC hằng năm của Bộ.
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo đề nghị xây dựng VBQPPL, dự án, dự thảo VBQPPL có quy định về TTHC (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì soạn thảo) có trách nhiệm đánh giá tác động TTHC và xây dựng Báo cáo đánh giá tác động của TTHC theo các tiêu chí:
b) Tính hợp lý của TTHC;
d) Các chi phí tuân thủ TTHC.
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành VBQPPL và Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn đánh giá tác động về TTHC (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BTP):
b) Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện điền biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ TTHC theo quy định.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản góp ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo.
4. Văn bản góp ý kiến, tiếp thu, giải trình phải được gửi đồng thời cho Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực để báo cáo.
1. Đối với VBQPPL do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì soạn thảo (luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định):
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản góp ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo;
2. Đối với VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (Thông tư):
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản góp ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo;
3. Văn bản góp ý kiến, tiếp thu, giải trình phải được gửi đồng thời cho Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực để báo cáo.
Điều 10. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính
Vụ Pháp chế không tiếp nhận để thẩm định các dự thảo VBQPPL có quy định TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ nếu không có báo cáo đánh giá tác động TTHC và ý kiến của Văn phòng Bộ về quy định TTHC.
a) Sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp, chi phí tuân thủ các TTHC trong dự thảo VBQPPL;
c) Sự đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và phù hợp với mục tiêu quản lý nhà nước của TTHC;
đ) Các nội dung khác theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Hồ sơ trình ký VBQPPL có quy định về TTHC gồm: Các tài liệu được quy định tại Quy chế soạn thảo và ban hành VBQPPL của Bộ Khoa học và Công nghệ; văn bản góp ý kiến về TTHC của Văn phòng Bộ; văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về TTHC của đơn vị chủ trì soạn thảo.
1. Hình thức công bố TTHC
2. Trách nhiệm xây dựng quyết định công bố TTHC
3. Thẩm quyền ban hành quyết định công bố TTHC
4. Thời hạn ban hành quyết định công bố TTHC
b) Trường hợp VBQPPL được ban hành theo thủ tục rút gọn, có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ngày ký ban hành thì quyết định công bố TTHC phải được ban hành chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày VBQPPL được công bố hoặc ký ban hành.
a) Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này:
Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 02/2017/NĐ-CP.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Văn phòng Bộ, đơn vị xây dựng quyết định công bố có trách nhiệm chuyển lại Văn phòng Bộ hồ sơ đã được tiếp thu, hoàn thiện hoặc giải trình bằng văn bản trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành.
b) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này:
điểm c khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 02/2017/NĐ-CP.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Văn phòng Bộ, đơn vị xây dựng quyết định có trách nhiệm chuyển lại Văn phòng Bộ hồ sơ đã được tiếp thu, hoàn thiện hoặc giải trình bằng văn bản.
6. Phát hành quyết định công bố TTHC
a) Đơn vị xây dựng quyết định công bố có trách nhiệm gửi quyết định công bố TTHC sau khi được ký ban hành đến Cục Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Chính phủ (bản điện tử và bản giấy);
Điều 13. Công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
Nội dung, cách thức công khai thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
Quy trình nhập và đăng tải dữ liệu TTHC được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư 02/2017/TT-VPCP.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm:
b) Tổ chức kết nối, tích hợp để đăng tải công khai TTHC trên Cổng dịch vụ công của Bộ;
RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Văn phòng Bộ:
Trong quá trình thực hiện TTHC, nếu phát hiện TTHC, nhóm TTHC, quy định hành chính có vướng mắc, bất cập, gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân mà chưa có trong kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC, Văn phòng Bộ kịp thời đề xuất Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định việc rà soát, đánh giá;
Khoản 3 Điều 23 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP:
- Chất lượng phương án đơn giản hóa;
c) Làm đầu mối tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá TTHC của các đơn vị, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC và các quy định liên quan đến TTHC không đáp ứng quy định tại Điều 28 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC.
a) Tiến hành rà soát, đánh giá TTHC theo kế hoạch;
c) Tổng hợp, tiếp thu, giải trình phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất (nếu có);
Điều 17. Quy trình rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
Điều 24 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP, cụ thể như sau:
a) Nội dung kế hoạch bao gồm: Tên TTHC hoặc nhóm TTHC, quy định hành chính được rà soát; đơn vị thực hiện; thời gian thực hiện; căn cứ lựa chọn TTHC/nhóm TTHC/quy định hành chính được rà soát; tỷ lệ cắt giảm số lượng TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC;
2. Tiến hành rà soát, đánh giá:
a) Rà soát, đánh giá từng TTHC: Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP;
Điều 26 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP;
Điều 28 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
3. Tính chi phí tuân thủ TTHC khi rà soát, đánh giá TTHC: Thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
5. Tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá:
- Nội dung phương án đơn giản hóa TTHC và các sáng kiến cải cách TTHC;
- Chi phí được cắt giảm khi đơn giản hóa TTHC;
b) Đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC gửi kết quả rà soát, đánh giá và biểu mẫu rà soát, đánh giá; sơ đồ nhóm TTHC trước và sau rà soát (đối với trường hợp rà soát nhóm TTHC); tổng hợp, tiếp thu, giải trình phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất thuộc lĩnh vực quản lý (nếu có) đã được thứ trưởng đơn vị phê duyệt về Văn phòng Bộ trước ngày 25 tháng 9 hằng năm;
d) Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp phương án đơn giản hóa TTHC, quy định có liên quan của Bộ thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gửi về Văn phòng Chính phủ để xem xét, đánh giá trước ngày 15 tháng 10 hằng năm.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Nội dung, hình thức và yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị được thực hiện theo quy định tại các điều 5, 6 và 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung).
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
b) Nghiên cứu, phân loại phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ để chuyển cho các đơn vị thuộc Bộ xử lý theo quy định tại Chương IV Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung;
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
b) Bố trí công chức, viên chức để thực hiện tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định tại Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung;
3. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
b) Liên hệ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp cập nhật, bổ sung đầy đủ nội dung có liên quan đến phản ánh, kiến nghị trong trường hợp các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp chưa rõ ràng hoặc thiếu nội dung cần thiết hoặc trường hợp cần xác thực, làm rõ các thông tin liên quan;
Điều 20. Hình thức phản ánh, kiến nghị
1. Gửi văn bản trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Gọi trực tiếp qua số điện thoại chuyên dùng (024) 35560628 (Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Bộ).
5. Gửi đơn phản ánh, kiến nghị đến Phòng Tiếp công dân của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc trình bày nội dung phản ánh, kiến nghị để Phòng Tiếp công dân ghi lại bằng văn bản theo quy định tại Điều 25 Luật Tiếp công dân.
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị do cá nhân, tổ chức gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ, cụ thể:
b) Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Bộ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức gửi qua thư điện tử, qua số điện thoại chuyên dùng:
- Đối với phản ánh, kiến nghị gửi qua thư điện tử, Phòng Kiểm soát TTHC hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
Trường hợp phản ánh, kiến nghị liên quan đến nhiều nội dung thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị thuộc Bộ, Văn phòng Bộ sẽ chuyển phản ánh, kiến nghị đến các đơn vị có liên quan để xử lý. Kết quả xử lý, các đơn vị gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
3. Phòng Tiếp công dân của Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị trình bày phản ánh, kiến nghị và chuyển đến Phòng Hành chính - Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ để đóng dấu và vào Sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
5. Các phản ánh, kiến nghị được thực hiện bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến do Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 và Khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 22. Phân loại phản ánh, kiến nghị
a) Nghiên cứu nội dung phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phản ánh, kiến nghị không đáp ứng các quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, Văn phòng Bộ liên hệ với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để xác minh, làm rõ thông tin;
c) Trường hợp phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc hành vi của cán bộ, công chức không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Khoa học và Công nghệ, Chánh Văn phòng Bộ ký công văn thừa lệnh Bộ trưởng chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, đồng thời gửi cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị;
2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
b) Tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị do cá nhân, tổ chức gửi đến đơn vị;
Điều 23. Xử lý phản ánh, kiến nghị
a) Xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị; trường hợp hết thời hạn mà phản ánh, kiến nghị chưa được xử lý xong, định kỳ sau 07 ngày làm việc, các đơn vị cập nhật tình hình xử lý vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị để thông tin cho người dân, doanh nghiệp;
c) Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị và Trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ;
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
b) Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị do Văn phòng Bộ trực tiếp thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ;
3. Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm:
b) Đăng tải kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ theo đề nghị của Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ;
4. Phòng Tiếp công dân của Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
Điều 25, Khoản 2 Điều 26 của Luật Tiếp công dân và chuyển các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đến Văn phòng Bộ để thực hiện xử lý theo quy định;
Điều 24. Công khai kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị
Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thẩm quyền kiểm tra
b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng xây dựng dự thảo Kế hoạch, nội dung kiểm tra định kỳ; dự thảo quyết định thành lập Đoàn kiểm tra; xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả kiểm tra; đề xuất biện pháp xử lý sau kiểm tra (nếu có); các nhiệm vụ khác theo yêu cầu.
a) Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch kiểm soát TTHC hằng năm đã được Bộ trưởng phê duyệt;
3. Cách thức kiểm tra: Kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp theo quy định tại Điều 38 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định từ Điều 48 đến Điều 55 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
1. Quy trình kiểm tra định kỳ
b) Căn cứ Kế hoạch kiểm tra TTHC được Bộ trưởng phê duyệt, Văn phòng Bộ xây dựng quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, trình Bộ trưởng phê duyệt;
d) Chậm nhất trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra, Bộ trưởng ký Kết luận kiểm tra. Kết luận kiểm tra được gửi tổ chức, cá nhân có liên quan và công khai theo quy định;
e) Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực tình hình thực hiện các biện pháp khắc phục hạn chế và xử lý vi phạm trong thực hiện kiểm soát TTHC của đơn vị được kiểm tra;
2. Quy trình kiểm tra đột xuất được thực hiện theo quy định từ Điều 43 đến Điều 46 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC gửi Văn phòng Bộ theo quy định Điều 59 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP và các biểu mẫu số 01a/VPCP/KSTT, 02b/VPCP/KSTT, 03a/VPCP/KSTT, 05a/VPCP/KSTT, 06a/VPCP/KSTT và 06g/VPCP/KSTT (nếu có) tại Phụ lục XI Thông tư số 02/2017/TT-VPCP; báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (gọi tắt là Thông tư số 01/2018/TT-VPCP).
2. Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát TTHC) tổng hợp nội dung, xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC của Bộ gửi Văn phòng Chính phủ theo quy định tại Điều 59 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP và các biểu mẫu số 01a/VPCP/KSTT, 02b/VPCP/KSTT, 03a/VPCP/KSTT, 04a/VPCP/KSTT, 05b/VPCP/KSTT, 06e/VPCP/KSTT và 06g/VPCP/KSTT (nếu có) tại Phụ lục XI Thông tư số 02/2017/TT-VPCP; báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP.
1. Kỳ báo cáo hàng quý được tính từ ngày 01 của tháng đầu quý đến ngày cuối cùng của tháng cuối quý, số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 của tháng đầu quý đến hết ngày 15 của tháng cuối quý, số liệu thực tế 15 ngày của tháng cuối quý được cộng dồn vào quý tiếp theo.
a) Báo cáo quý được gửi chậm nhất ngày 20 của tháng cuối quý;
c) Trường hợp thời hạn quy định tại các điểm a, b Khoản 1 Điều này trùng ngày nghỉ hàng tuần hoặc nghỉ lễ theo quy định thì thời hạn gửi báo cáo được tính vào ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
a) Báo cáo quý gửi chậm nhất ngày 25 của tháng cuối quý;
1. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Quy chế này, tổng hợp, đề xuất Lãnh đạo Bộ xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện./.
File gốc của Quyết định 1394/QĐ-BKHCN năm 2019 về Quy chế kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ đang được cập nhật.
Quyết định 1394/QĐ-BKHCN năm 2019 về Quy chế kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | 1394/QĐ-BKHCN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Chu Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2019-05-28 |
Ngày hiệu lực | 2019-05-28 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |