VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/QĐ-VKSTC-V15 | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015 |
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Nơi nhận: | VIỆN TRƯỞNG |
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/QĐ-VKSTC-V15 ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Quy chế này quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, Điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức đối với công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp.
Một số từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
2. Bổ nhiệm lần đầu là việc công chức, viên chức được quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lần đầu tiên.
4. Điều động là việc công chức, viên chức được quyết định chuyển từ cơ quan, đơn vị này đến làm việc tại cơ quan, đơn vị khác trong ngành Kiểm sát nhân dân.
6. Biệt phái là việc công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân đến làm việc ở cơ quan nhà nước hoặc đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
8. Miễn nhiệm là việc công chức, viên chức đang giữ chức vụ, chức danh được cấp có thẩm quyền quyết định không tiếp tục giữ chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.
10. Cách chức là việc công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
12. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ là Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao, phòng được giao nhiệm vụ về công tác tổ chức cán bộ tại đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu; việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, Điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, không bổ nhiệm lại công chức, viên chức phải theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm và thẩm quyền
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thực hiện theo Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân.
4. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn, xem xét để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Hội đồng thi tuyển Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp tổ chức các kỳ thi, công bố danh sách những người trúng tuyển và đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương bổ nhiệm người đã trúng tuyển làm Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp.
5. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ có trách nhiệm giúp Ban cán sự đảng, lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân và Ủy ban kiểm sát cùng cấp đề xuất nhân sự, nhận xét, đánh giá, thẩm định, xây dựng hồ sơ và thực hiện các nhiệm vụ về công tác tổ chức cán bộ.
1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung của Đảng, Nhà nước và của Ngành đối với công chức, viên chức và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức vụ, chức danh được bổ nhiệm theo quy định.
a) Trong diện quy hoạch chức vụ đó hoặc tương đương trở lên; có đầy đủ hồ sơ và thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục bổ nhiệm;
- Công chức, viên chức được bổ nhiệm lần đầu phải còn đủ thời gian công tác ít nhất là 05 năm; trường hợp đã giữ chức vụ nhưng do nhu cầu công tác mà được Điều động và bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương thì không tính tuổi như bổ nhiệm lần đầu; trường hợp đã từ chức, miễn nhiệm hoặc bị cách chức, giáng chức nếu được xem xét để bổ nhiệm thì việc tính tuổi để bổ nhiệm thực hiện như bổ nhiệm lần đầu;
c) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao, được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận.
4. Công chức, viên chức bị cách chức hoặc giáng chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm chức vụ theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và các quy định pháp luật có liên quan. Không đề nghị bổ nhiệm đối với công chức, viên chức đang trong thời gian xem xét hoặc bị thi hành kỷ luật.
1. Thời hạn bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ là 05 năm. Thời hạn giữ chức danh Kiểm sát viên, Điều tra viên khi được bổ nhiệm lần đầu là 05 năm, trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thi thời hạn là 10 năm.
3. Trường hợp thay đổi tên chức vụ do thay đổi tên cơ quan, đơn vị thì thời hạn để bổ nhiệm lại tính từ ngày quyết định bổ nhiệm chức vụ cũ có hiệu lực.
Điều 7. Trình tự bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ
- Bước 1: Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào nhu cầu hoặc đề xuất của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ để xác định chủ trương, nguồn nhân sự hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt để kiện toàn chức vụ thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp. Trường hợp cần thiết thì tiến hành lấy phiếu thăm dò tín nhiệm để có cơ sở lựa chọn nhân sự.
- Bước 3: Công chức thuộc đối tượng bổ nhiệm làm bản tự kiểm điểm đánh giá trong thời gian 03 năm công tác gần nhất (đối với bổ nhiệm lần đầu), trong nhiệm kỳ (đối với bổ nhiệm lại) về: Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ; thái độ phục vụ nhân dân; tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Bước 5: Lãnh đạo, cấp ủy cùng cấp họp nhận xét, đánh giá và có ý kiến về việc bổ nhiệm.
- Bước 6: Ban cán sự Đảng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh họp, quyết nghị về việc đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và có văn bản hiệp y với cấp ủy cấp huyện về việc bổ nhiệm Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ký tờ trình đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
2. Trình tự bổ nhiệm lãnh đạo cấp vụ và tương đương, lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, lãnh đạo Viện nghiệp vụ và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (Viện nghiệp vụ và tương đương) thực hiện như sau:
- Bước 2: Thực hiện như Bước 2, 3, 4 và Bước 5 quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trình tự bổ nhiệm chức vụ cấp phòng và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (cấp phòng) thực hiện như sau:
- Bước 2: Thực hiện như Bước 3 và Bước 4 Khoản 1 Điều này.
Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân cấp cao báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao xem xét, quyết định bổ nhiệm đối với lãnh đạo cấp phòng của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
- Bước 1: Lãnh đạo cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý hoặc cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ đề xuất nhân sự để Điều động hoặc tiếp nhận và bổ nhiệm; Ban cán sự đảng hoặc lãnh đạo, cấp ủy căn cứ nhu cầu, thống nhất về chủ trương và nhân sự.
- Bước 3: Ban cán sự đảng hoặc lãnh đạo, cấp ủy Viện kiểm sát nhân dân thảo luận, xem xét và cho ý kiến về việc Điều động hoặc tiếp nhận và bổ nhiệm.
5. Việc bổ nhiệm Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và cấp khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
7. Trình tự bổ nhiệm lại: Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ, cơ quan quản lý công chức, viên chức thực hiện trình tự bổ nhiệm lại tương ứng với mỗi chức vụ theo Khoản 1, 2, 3 Điều này, hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm lại theo Điều 15 Quy chế này, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Trình tự bổ nhiệm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
- Bước 2: Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng hồ sơ bổ nhiệm; tập hợp đơn khiếu nại, tố cáo và các tài liệu có liên quan đến việc bổ nhiệm (nếu có) để báo cáo Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét;
- Bước 4: Đơn vị có công chức thuộc đối tượng bổ nhiệm tổ chức hội nghị toàn thể đơn vị nơi công chức đang công tác để tham gia ý kiến và lấy phiếu tín nhiệm, có sự giám sát của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ; trước khi lấy phiếu, người được đề nghị bổ nhiệm kiểm điểm và báo cáo kết quả công tác. Người đạt tín nhiệm trên 50% số phiếu thu về của hội nghị thì mới tiến hành các bước tiếp theo.
Ban chấp hành Đảng bộ cơ quan nơi công chức đang công tác tổ chức hội nghị để nhận xét và lấy phiếu tín nhiệm.
- Bước 5: Vụ Tổ chức cán bộ hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm trình Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn, xem xét việc bổ nhiệm và báo cáo kết quả với Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Trình tự bổ nhiệm chức danh tư pháp qua thi tuyển:
- Bước 2: Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ xây dựng hồ sơ dự thi; tập hợp đơn khiếu nại, tố cáo và các tài liệu có liên quan (nếu có) trình Ủy ban kiểm sát cùng cấp tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, Điều kiện dự thi.
3. Trình tự bổ nhiệm chức danh tư pháp không qua thi tuyển:
- Bước 2: Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ xây dựng hồ sơ bổ nhiệm; tập hợp đơn khiếu nại, tố cáo và các tài liệu có liên quan đến việc bổ nhiệm (nếu có) trình Ủy ban kiểm sát cùng cấp tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, Điều kiện để đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương bổ nhiệm theo thẩm quyền được phân cấp.
5. Trình tự bổ nhiệm lại: Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm chức danh, Cơ quan quản lý công chức, viên chức thực hiện quy trình bổ nhiệm lại tương ứng với mỗi chức danh theo Bước 1, 2, 3, 4, 5 Khoản 1, Bước 1, 2 Khoản 2, Khoản 3, 4 Điều này, hoàn thành hồ sơ bổ nhiệm lại, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Thành Phần hội nghị cán bộ chủ chốt:
b) Lấy phiếu tín nhiệm giới thiệu nhân sự đề nghị bổ nhiệm Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm: Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cùng cấp; Trưởng đoàn thể (Bí thư Chi đoàn, Chủ tịch Công đoàn); Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; Kiểm sát viên cao cấp; Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm tra viên chính và tương đương trở lên thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
a) Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm: Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Kiểm sát viên cao cấp, Điều tra viên cao cấp; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
c) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện nghiệp vụ và tương đương gồm toàn thể công chức của Viện nghiệp vụ và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
đ) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm công chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
1. Cơ quan có thẩm quyền lấy phiếu tín nhiệm thông báo chủ trương, quán triệt và phổ biến về nhu cầu, tiêu chuẩn, Điều kiện bổ nhiệm đối với chức vụ hoặc chức danh cần bổ nhiệm qua tuyển chọn hoặc thi tuyển.
3. Nhân sự được giới thiệu trình bày bản tự kiểm điểm và ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ nếu được bổ nhiệm.
Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trao đổi bằng văn bản với cấp ủy cấp huyện về nhân sự đề nghị việc bổ nhiệm chức vụ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Điều 12. Điều kiện bổ nhiệm lại, không bổ nhiệm lại
a) Hết thời hạn giữ chức vụ hoặc chức danh và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong nhiệm kỳ;
c) Cơ quan, đơn vị có nhu cầu.
a) Không đủ các Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc công chức viên chức có nguyện vọng không bổ nhiệm lại;
- Có hai lần bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Để xảy ra từ 02 bị can, bị cáo trở lên bị đình chỉ do không phạm tội hoặc bản án có hiệu lực pháp luật tuyên bị cáo không phạm tội do lỗi của mình;
Điều 13. Bổ nhiệm lại trong trường hợp không đủ nhiệm kỳ
2. Công chức khi hết thời hạn giữ chức danh mà thời gian công tác đến khi nghỉ hưu không còn đủ nhiệm kỳ thì làm thủ tục bổ nhiệm lại cho đến thời điểm nghỉ hưu.
1. Cấp nào có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức thì cấp đó có thẩm quyền bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
Điều 15. Hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, không bổ nhiệm lại
a) Tờ trình đề nghị việc bổ nhiệm (bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại);
c) Văn bản hiệp y của cấp ủy địa phương theo quy định;
đ) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị có liên quan đến việc bổ nhiệm lần đầu, trường hợp bổ nhiệm lại chỉ bổ sung văn bằng chứng chỉ mới (nếu có);
g) Nhận xét đánh giá của lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị;
i) Nhận xét đánh giá của cấp ủy hoặc chính quyền nơi cư trú (có giá trị trong thời hạn 12 tháng);
l) Bản kê khai tài sản, thu nhập cá nhân theo quy định.
Điều 16. Công bố và trao Quyết định bổ nhiệm
2. Maket, tiêu đề của lễ công bố và trao quyết định bổ nhiệm ghi: Tên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định; lễ công bố và trao quyết định bổ nhiệm chức vụ (chức danh)...; địa danh, thời gian tổ chức buổi lễ.
Điều 85 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014), trường hợp nhiều người cùng được trao quyết định thì cử đại diện phát biểu nhận nhiệm vụ.
Công chức, viên chức được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hưởng phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với chức vụ, chức danh được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI
1. Việc Điều động công chức, thay đổi vị trí việc làm của viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân được thực hiện trong các trường hợp sau:
b) Do chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật;
d) Theo nguyện vọng cá nhân, được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
a) Công chức, viên chức có đơn trình bày nguyện vọng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo hoặc cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ nơi công chức chuyển đến đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét Điều động;
c) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định Điều động hoặc trình cấp trên xem xét, quyết định Điều động.
Khi công chức được Điều động, luân chuyển, bổ nhiệm giữ chức vụ hoặc được bố trí, phân công công tác ở đơn vị khác ngoài ngành Kiểm sát nhân dân hoặc khi công chức đang giữ chức vụ có nguyện vọng không tiếp tục giữ chức vụ thi cấp có thẩm quyền ra quyết định thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm.
1. Việc luân chuyển công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân chỉ thực hiện đối với công chức giữ chức vụ và trong quy hoạch, thuộc các trường hợp sau:
b) Luân chuyển giữa Viện kiểm sát nhân dân các cấp, giữa các đơn vị cùng cấp theo quy hoạch nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý.
a) Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân các cấp căn cứ quy hoạch, kế hoạch luân chuyển để xem xét, quyết định chủ trương, vị trí, nhân sự thực hiện luân chuyển;
a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;
2. Không biệt phái đối với công chức, viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
4. Công chức, viên chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác của cơ quan, đơn vị nơi được biệt phái đến và vẫn thuộc biên chế của cơ quan, đơn vị trước khi biệt phái. Cơ quan, đơn vị cử công chức, viên chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp sau khi hết thời hạn biệt phái.
1. Công chức giữ chức vụ được Điều động đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu chênh lệch phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng. Công chức, viên chức giữ chức vụ được Điều động do yêu cầu công tác, nguyện vọng hoặc do sắp xếp tổ chức mà không được giữ chức vụ thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ (nếu có) trong thời gian 06 tháng kể từ ngày Điều động.
3. Công chức, viên chức được biệt phái do cơ quan đơn vị trước khi biệt phái trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác trong thời gian biệt phái. Công chức, viên chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn còn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC
1. Việc từ chức đối với công chức, viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau:
b) Tự nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;
d) Vì lý do cá nhân khác.
3. Công chức, viên chức không được từ chức trong thời gian bị thanh tra, kiểm tra, Điều tra của cơ quan có thẩm quyền.
1. Trình tự xem xét việc từ chức như sau:
b) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền;
2. Hồ sơ đề nghị việc cho từ chức gồm các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Công chức, viên chức đương nhiên được miễn nhiệm chức vụ, chức danh khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành hoặc được miễn nhiệm chức vụ khi được cấp có thẩm quyền quyết định Điều động, luân chuyển, bố trí, phân công công tác khác mà không được kiêm nhiệm chức vụ cũ.
a) Không đủ sức khỏe; vì hoàn cảnh gia đình hoặc lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao;
c) Không đủ năng lực, uy tín để làm việc.
a) Kiểm sát viên bị cách chức theo quy định tại Điều 89 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Điều 25. Trình tự, hồ sơ về việc miễn nhiệm
a) Công chức, viên chức có đơn đề nghị được miễn nhiệm hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo hoặc cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ nơi công chức, viên chức đang công tác đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét việc miễn nhiệm;
c) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo và nghe ý kiến của công chức, viên chức về việc miễn nhiệm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc trình cấp trên xem xét, quyết định việc miễn nhiệm.
a) Tờ trình về việc miễn nhiệm;
Điều 26. Trình tự, hồ sơ về việc cách chức
a) Cách chức Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên:
- Bước 2: Cơ quan, đơn vị nơi người bị xem xét cách chức tổ chức kiểm tra, xác minh vi phạm và kiểm điểm làm rõ sai phạm của người bị đề nghị cách chức;
- Bước 4: Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát các cấp họp, xem xét việc cách chức Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Hội đồng tuyển chọn Điều tra viên họp, xem xét việc cách chức Điều tra viên;
b) Cách chức chức vụ, chức danh khác thực hiện từ Bước 1 đến Bước 3 Khoản 1 Điều này và các quy định của pháp luật về việc xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức.
c) Cách chức chức vụ, chức danh thuộc Viện kiểm sát quân sự các cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương quyết định hoặc đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo quy định.
a) Bản kiểm điểm của người bị xem xét cách chức;
c) Biên bản họp Hội đồng kỷ luật cơ quan, đơn vị (nếu có);
đ) Các tài liệu xác minh, kết luận vi phạm của người bị xem xét cách chức và các tài liệu khác có liên quan;
g) Văn bản đề nghị cách chức của cấp có thẩm quyền.
1. Công chức giữ chức vụ xin từ chức theo quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 21 của Quy chế này được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ theo quy định. Trường hợp thời hạn giữ chức vụ còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong 06 tháng, kể từ ngày quyết định từ chức có hiệu lực.
3. Công chức giữ chức vụ bị miễn nhiệm do không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo quản lý thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong 06 tháng, kể từ ngày quyết định miễn nhiệm có hiệu lực.
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này đến toàn thể công chức, viên chức của đơn vị và tổ chức thực hiện.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, Điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức vụ và Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên các ngạch thuộc Viện kiểm sát quân sự theo Quy chế này và các quy định về quản lý cán bộ của Quân ủy trung ương và Bộ Quốc phòng.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ./.
File gốc của Quyết định 05/QĐ-VKSTC-V15 năm 2015 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức đối với công chức, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 05/QĐ-VKSTC-V15 năm 2015 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức đối với công chức, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 05/QĐ-VKSTC-V15 |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Hòa Bình |
Ngày ban hành | 2015-12-22 |
Ngày hiệu lực | 2016-01-01 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |