CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/NQ-CP | Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2019 |
PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 8 NĂM 2019
CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Trên cơ sở thảo luận của các thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2019, tổ chức vào ngày 04 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT NGHỊ:
Chính phủ thống nhất đánh giá: Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2019 tiếp tục chuyển biến tích cực, dự kiến 12 chỉ tiêu chủ yếu của năm 2019 đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực gặp nhiều khó khăn, thách thức, kết quả đạt được khá toàn diện trên các lĩnh vực thể hiện sự nỗ lực, cố gắng lớn của cả hệ thống chính trị, các cấp; các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước. Kinh tế vi mô ổn định; lạm phát được kiểm soát; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 8 tháng tăng 2,57%, thấp nhất 3 năm gần đây. Thị trường tiền tệ, tín dụng ổn định. Quy mô vốn hóa thị trường chứng khoán tăng 13,3% so với cuối năm 2018. Xuất khẩu tăng 7,3%, trong đó xuất khẩu khu vực kinh tế trong nước tăng 13,9%, cao hơn khu vực nước ngoài (tăng 4,6%); xuất siêu tăng cao, ước đạt 3,4 tỷ USD. Thu ngân sách nhà nước đạt 70,7% dự toán, tăng 12,4% so với cùng kỳ, đặc biệt thu nội địa tăng gần 14%. Giải ngân vốn đầu tư nước ngoài đạt gần 12 tỷ USD, tăng 6,3%; giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 9,51 tỷ USD, tăng 80%. Sản xuất nông nghiệp tuy gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh nhưng vẫn duy trì đà phát triển; sản lượng thủy sản tăng 5,4%, đàn gia cầm tăng 10%. Sản xuất công nghiệp tăng 9,5%, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,6%; đặc biệt trong tháng 8 ngành khai khoáng tăng mạnh, đạt 14,4%. Môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện; có gần 90,5 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, tăng 3,5%; số vốn đăng ký đạt trên 1,15 triệu tỷ đồng, tăng 31%; số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn giảm 7%; doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng 21,8%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 11,5%. Khách quốc tế đạt 11,3 triệu lượt, tăng 8,7% so với cùng kỳ.
ế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
Nhiệm vụ 4 tháng cuối năm 2019 còn rất nặng nề, Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại các Nghị quyết số 01/NQ-CP, 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ, các Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; trong đó lưu ý không được chủ quan, phải thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình trong nước và thế giới để kịp thời có đối sách hiệu quả, phù hợp, không để bị động, bất ngờ. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nêu cao tinh thần trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và Nhân dân, quyết liệt hơn nữa trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, sâu sát thực tiễn, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các chỉ tiêu của ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách. Tinh thần chỉ đạo chung của Chính phủ là nỗ lực phấn đấu cao nhất, thực hiện thắng lợi toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch năm 2019, tạo nền tảng vững chắc cho năm 2020, năm cuối của nhiệm kỳ, góp phần thực hiện thành công kế hoạch 5 năm 2016-2020.
a) Về tiến độ những dự án, công trình hạ tầng trọng điểm:
+ Đối với Dự án Nhà máy Nhiệt điện Sông Hậu 1: Bảo đảm tiến độ đưa Tổ máy 1 vào vận hành quý II năm 2021 và Tổ máy 2 vào quý III năm 2021.
+ Đối với Dự án Nhà máy nhiệt điện Long Phú 1: Đề xuất phương án cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12 năm 2019.
- Về các dự án hạ tầng giao thông: Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể từng dự án, công trình quan trọng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 9 năm 2019; chịu trách nhiệm chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị triển khai các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm; đặc biệt là tập trung khắc phục các vướng mắc do thủ tục, làm rõ trách nhiệm của Bộ, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Ban quản lý dự án, Nhà thầu và địa phương liên quan; đồng thời xử lý những tồn tại của một số công trình, dự án đang triển khai dở dang; trong đó:
+ Đối với Dự án đường bộ cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận: Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc bảo đảm tiến độ thông tuyến vào năm 2020 và khánh thành toàn tuyến vào năm 2021 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 272/TB-VPCP ngày 02 tháng 8 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ.
+ Đối với Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định Nhà nước, khẩn trương thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án, bảo đảm tiến độ trình Quốc hội khóa XIV tại kỳ họp thứ 8.
+ Đối với việc sửa chữa khắc phục hư hỏng của hệ thống đường cất hạ cánh, đường lăn tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất: Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trực tiếp chỉ đạo Tổng Giám đốc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) hoàn thành việc sửa chữa, khắc phục hư hỏng trong tháng 11 năm 2019; chịu trách nhiệm cá nhân nếu để xảy ra các vấn đề về mất an toàn hàng không do nguyên nhân từ hệ thống đường cất hạ cánh, đường lăn.
- Về dự án xây dựng Bệnh viện Việt - Đức và Bệnh viện Bạch Mai cơ sở 2 tại tỉnh Hà Nam: Bộ trưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm toàn diện về tiến độ, bảo đảm hoàn thành, đưa vào sử dụng đầy đủ các công năng trong năm 2020.
b) Về giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019:
- Kiên quyết thực hiện việc điều chuyển hoặc thu hồi số vốn kế hoạch đầu tư công năm 2019 đã giao cho các bộ, ngành, địa phương nhưng giải ngân chậm hoặc không có khả năng giải ngân, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
c) Về một số nhiệm vụ trọng tâm khác:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục theo dõi sát các biến động của thị trường trong nước và quốc tế, điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt; điều hành tỷ giá phù hợp. Tập trung vốn tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi tăng khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, góp phần hạn chế tín dụng đen. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; triển khai sơ kết 2 năm triển khai Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng và Quyết định số 1058/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Giám sát, cảnh báo, ngăn ngừa các rủi ro về hoạt động mua, bán trái phiếu doanh nghiệp và cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng. Bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán điện tử.
- Các bộ, cơ quan liên quan ưu tiên tập trung nguồn lực thực hiện xử lý đúng thời hạn các nội dung hành động khắc phục liên quan đến đánh giá đa phương APG theo văn bản đề xuất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mỗi bộ, cơ quan cử cán bộ đầu mối chuyên trách, đại diện cho bộ, cơ quan để nghiên cứu, trả lời và làm việc với Đoàn đánh giá APG và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ đối với các hoạt động đánh giá của APG liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương rà soát, hoàn thiện thủ tục phân bổ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để giao hết kế hoạch đầu tư vốn nước ngoài còn lại năm 2019 trong tháng 9 năm 2019. Đẩy mạnh xúc tiến thành lập Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50/NQ-TW của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất chính sách, giải pháp cụ thể để chủ động thu hút, đón đầu làn sóng đầu tư mới, nhất là các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới. Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh việc triển khai các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết, thiên tai, tình hình nguồn nước để hướng dẫn các địa phương chủ động có phương án tổ chức sản xuất phù hợp; kịp thời chỉ đạo công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh. Đánh giá việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Triển khai đồng bộ, quyết liệt và hiệu quả các khuyến nghị EC đưa ra đối với Việt Nam về chống khai thác hải sản trái phép không khai báo và không theo quy định; có chiến lược khai thác, nuôi trồng thủy sản theo hướng phát triển bền vững; rà soát, đánh giá để khai thác hiệu quả đội tàu đánh cá mới theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Hướng dẫn các địa phương áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học để tái đàn, mở rộng quy mô đàn lợn ở các vùng, các cơ sở chưa có dịch và có đủ điều kiện chăn nuôi an toàn; chủ động chuẩn bị nguồn cung thực phẩm phục vụ dịp Tết. Tích cực chuẩn bị các Hội nghị toàn quốc về: tổng kết 10 năm Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tổ chức trong tháng 10 năm 2019; tổng kết 10 năm về an ninh lương thực; Hội nghị về chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa nông nghiệp.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, có giải pháp tháo gỡ những hạn chế, bất cập trong phát triển du lịch; tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch, nâng cao chất lượng quản lý, kinh doanh dịch vụ du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch, bảo đảm phát triển du lịch bền vững. Quan tâm phát triển văn học, nghệ thuật. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng vận động viên tài năng, đặc biệt ở một số môn thể thao thành tích cao, có thế mạnh của Việt Nam, nâng thứ hạng thể thao Việt Nam ở khu vực và châu lục.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo tập trung chỉ đạo triển khai năm học mới 2019-2020 thiết thực, hiệu quả; tăng cường công tác quản lý thu, có biện pháp ngăn chặn tình trạng lạm thu đầu năm học; bảo đảm an ninh, an toàn, vệ sinh trường học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh; đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xây dựng cơ chế đặt hàng đào tạo giáo viên, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên. Rà soát, chấn chỉnh công tác đào tạo đại học văn bằng 2, không để xảy ra tiêu cực. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả các chính sách phát triển giáo dục đào tạo cho vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách.
- Bộ Khoa học và Công nghệ tích cực triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030; nâng cao hiệu quả bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, kiên quyết xử lý nghiêm hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, coi đây là một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, hội nhập quốc tế. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan chủ động đề xuất các giải pháp đón đầu xu thế dịch chuyển của các tập đoàn đa quốc gia sử dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường; đồng thời, kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu công nghệ lạc hậu.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao thường xuyên theo dõi, phân tích, dự báo đúng tình hình; thực hiện các giải pháp đồng bộ để bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền và lợi ích quốc gia; đề xuất các giải pháp chủ động ứng phó, xử lý chặt chẽ, kịp thời, có hiệu quả các vấn đề trên biển, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
- Bộ Ngoại giao chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại cấp cao; triển khai hiệu quả các thỏa thuận chuyến thăm cấp cao của Thủ tướng Australia và Thủ tướng Malaysia.
- Các bộ, cơ quan theo phân công phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ chuẩn bị tốt nội dung của các hội nghị chuyên đề toàn quốc theo kế hoạch; khẩn trương hoàn thành các tờ trình, báo cáo trình Hội nghị Trung ương lần thứ 11 và kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIV; thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Tổng Bí thư tại cuộc họp lãnh đạo chủ chốt hàng tháng.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo; Ban cán sự Đảng Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ban cán sự Đảng Chính phủ để trình Bộ Chính trị và Trung ương theo quy định; trong đó đánh giá rõ nét hơn các trọng tâm chỉ đạo, điều hành nổi bật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cấp, các ngành; nêu rõ những điểm bứt phá, những tồn tại, hạn chế để có giải pháp phù hợp; đồng thời rà soát kỹ lại các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2020, phân tích kỹ các yếu tố, tính toán, xác định mục tiêu tăng trưởng năm 2020 phù hợp, đảm bảo tính phấn đấu và khả thi.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện phương án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20 tháng 9 năm 2019; trên cơ sở đó, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn nước ngoài năm 2019 giữa các bộ, ngành, địa phương, bảo đảm nguyên tắc bố trí vốn theo quy định tại Luật Đầu tư công, phù hợp với tiến độ giải ngân dự án và cam kết với nhà tài trợ nước ngoài; trường hợp không còn khả năng điều chỉnh, thu hồi về ngân sách Trung ương.
a) Về triển khai lập, thẩm định và phê duyệt các quy hoạch thời kỳ 2021-2030 theo quy định của Luật Quy hoạch:
khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 đảm bảo tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống giữa các quy hoạch; hướng dẫn về quản lý dự án, xây dựng dự toán chi phí lập quy hoạch, điều kiện và thủ tục bố trí vốn đầu tư công cho các dự án, nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của pháp luật.
b) Về thực hiện và điều chỉnh các quy hoạch nêu tại điểm c khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019:
điểm c khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch; Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và pháp luật có liên quan trước ngày Luật Quy hoạch có hiệu lực để tiến hành điều chỉnh các quy hoạch, kịp thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14, đảm bảo triển khai kịp thời và linh hoạt trong điều hành.
khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 trong kế hoạch năm 2020.
Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, thống nhất số liệu, hoàn thiện các Báo cáo và chịu trách nhiệm về nội dung, số liệu báo cáo. Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính báo cáo Ban Cán sự đảng Chính phủ để trình Bộ Chính trị và Trung ương theo quy định.
Giao Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo. Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Báo cáo, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội theo quy định.
a) Về tình hình thực hiện nhiệm vụ:
b) Về việc ban hành văn bản quy định chi tiết:
c) Về đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm danh mục hàng hóa kiểm tra chuyên ngành và điều kiện kinh doanh:
- Từng bộ, cơ quan khẩn trương rà soát, đề xuất phương án đơn giản, cắt giảm danh mục hàng hóa kiểm tra chuyên ngành, điều kiện kinh doanh còn chồng chéo, bất cập, hoàn thành trong năm 2019; công bố, công khai các thủ tục hành chính sau khi cắt giảm, đơn giản hóa.
- Chính phủ thông qua nguyên tắc: Khi ban hành một văn bản mới (văn bản quy phạm pháp luật hoặc hành chính) phải bãi bỏ ít nhất một văn bản cũ và phải giảm chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp. Giao Văn phòng Chính phủ hướng dẫn cụ thể.
8. Về xây dựng Chính phủ điện tử:
- Phân công Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam làm Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban quốc gia về Chính phủ điện tử, trực tiếp chỉ đạo các công việc thường xuyên của Ủy ban.
- Chuyển nhiệm vụ Thường trực Tổ công tác giúp việc Chủ tịch Ủy ban quốc gia về Chính phủ điện tử từ Văn phòng Chính phủ sang Bộ Thông tin và Truyền thông.
+ Trình Thủ tướng Chính phủ Đề án giải pháp kết nối, chia sẻ dữ liệu và tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin tại các bộ, ngành, địa phương trong năm 2019.
+ Chỉ đạo thực hiện mở dữ liệu, cung cấp dữ liệu mở của Chính phủ, tích hợp với Hệ tri thức Việt số hóa.
- Văn phòng Chính phủ tiếp tục tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả nhiệm vụ xây dựng Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo đúng nhiệm vụ được Chính phủ giao tại Nghị định số 150/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016, Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 và Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ; làm tốt nhiệm vụ tham mưu tổng hợp, đôn đốc việc tổ chức thực hiện và tổng hợp tình hình, kết quả xây dựng Chính phủ điện tử của các bộ, ngành, địa phương; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Giao Bộ Thông tin và Truyền thông khẩn trương trình ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện tử (phiên bản 2.0); thực hiện việc kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, nhà nước với Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của các bộ, ngành, địa phương, đạt tiêu chuẩn về an toàn thông tin... và các nhiệm vụ cụ thể khác.
Chính phủ thống nhất phương án phân bổ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Ai Len thuộc năm tài khóa 2018 cho 05 tỉnh: Hà Giang, Hòa Bình, Quảng Trị, Kon Tum và Trà Vinh để thực hiện Dự án với tổng số vốn là 77.490 triệu đồng như đề xuất của Ủy ban Dân tộc tại văn bản số 17/TTr-UBDT ngày 28 năm 8 năm 2019.
- Giao Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm về phương án phân bổ nguồn vốn viện trợ này. Chủ trì hướng dẫn các địa phương lựa chọn danh mục các công trình hạ tầng thiết yếu ưu tiên đầu tư, danh sách xã tiếp nhận viện trợ đảm bảo đúng nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2017 và phù hợp với quy định tại Thỏa thuận tài trợ đã ký giữa đại diện hai Chính phủ Việt Nam và Ai Len. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và nhà tài trợ tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện, đánh giá tiến độ, hiệu quả thực hiện nguồn vốn tại các địa phương theo Thỏa thuận tài trợ đã ký giữa đại diện hai Chính phủ Việt Nam và Ai Len, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, cơ quan liên quan đánh giá việc thực hiện Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, đề xuất sửa đổi nội dung liên quan đến quy định tiền thuê mặt nước, mặt biển áp dụng đối với hoạt động dầu khí, bảo đảm phù hợp với đặc thù của hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí, khai thác dầu khí và không ảnh hưởng đến môi trường đầu tư dầu khí.
- Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp khẩn trương hoàn thiện và trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 quy định việc giao khu vực biển nhất định cho các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, bảo đảm không chồng chéo, mâu thuẫn với các quy định khác có liên quan.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ, hoàn thiện hồ sơ dự thảo Nghị quyết theo văn bản số 7691/VPCP-QHĐP ngày 27 tháng 8 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc bổ sung dự thảo Nghị quyết trên vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019 theo quy định để trình Quốc hội xem xét, quyết định ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị quyết 69/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2019 do Chính Phủ ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết 69/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2019 do Chính Phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 69/NQ-CP |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2019-09-13 |
Ngày hiệu lực | 2019-09-13 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |