CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2021/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2021 |
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng.
Nghị định này quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng.
Nghị định này áp dụng đối với:
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện đảo thuộc thành phố Đà Nẵng.
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
1. Công chức của Ủy ban nhân dân phường thuộc biên chế công chức của Ủy ban nhân dân quận thuộc thành phố Đà Nẵng và do Ủy ban nhân dân quận thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý, sử dụng.
3. Chủ tịch quận thuộc thành phố Đà Nẵng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường (sau đây gọi là Chủ tịch phường), Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường (sau đây gọi là Phó Chủ tịch phường), người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, giao quyền Chủ tịch phường theo quy định của pháp luật.
5. Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường.
Việc sử dụng, quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã thuộc tổ chức Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở phường thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu của thực tiễn và ngân sách Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở phường và ở tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TỊCH QUẬN
1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận gồm:
b) Phó Chủ tịch quận;
d) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự quận;
e) Các cơ quan hành chính khác và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP để quy định cụ thể tên gọi và số lượng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận cho phù hợp. Riêng Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận được gọi là Văn phòng Ủy ban nhân dân quận.
4. Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và theo quy định tại văn bản pháp luật chuyên ngành.
1. Ủy ban nhân dân quận làm việc theo chế độ thủ trưởng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận quy định tại các khoản 2, 3, 5 và 9 Điều 5 Nghị quyết số 119/2020/QH14 phải được thảo luận tập thể trước khi Chủ tịch quận quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Công chức của quận làm việc theo quy chế làm việc, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và tuân thủ các quy định của pháp luật.
1. Việc tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo quy chế làm việc, do Chủ tịch quận triệu tập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Kết luận cuộc họp liên quan đến người dân phải được đưa tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận (trừ thông tin thuộc bí mật Nhà nước) theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận để thông tin công khai và kịp thời đến các cơ quan, tổ chức và Nhân dân biết, thực hiện.
1. Hằng năm, trước kỳ họp thường kỳ của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch quận có trách nhiệm tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân ở quận về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân quận và phường, những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nguyện vọng của công dân trên địa bàn quận.
2. Kết quả hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch quận với Nhân dân phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng ở quận trước 07 ngày khai mạc kỳ họp thường kỳ gần nhất của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng.
b) Chịu trách nhiệm quản lý công chức, viên chức của quận, phường theo quy định tại Nghị định này và theo phân cấp, ủy quyền.
2. Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận chấp hành việc kiểm tra của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trong thực hiện nhiệm vụ.
Thực hiện theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận với Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở quận và thực hiện các nhiệm vụ sau:
2. Ủy ban nhân dân quận phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở quận trong thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
1. Hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận là quyết định.
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận do Chủ tịch quận phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định;
3. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận
b) Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: Tờ trình và dự thảo quyết định; bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định; tài liệu khác (nếu có);
khoản 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
4. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch quận
b) Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân quận bao gồm: Tài liệu quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp.
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận được lấy ý kiến thảo luận tập thể tại cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận do Chủ tịch quận tổ chức;
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TỊCH PHƯỜNG
1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường gồm:
b) Phó Chủ tịch phường;
d) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường;
2. Công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường là người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ chức danh thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường (trừ điểm c khoản 1 Điều này).
điểm b, c và e khoản 1 Điều 7 Nghị quyết số 119/2020/NQ14 trước khi quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
1. Việc tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân phường thực hiện theo quy chế làm việc, do Chủ tịch phường triệu tập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Kết luận cuộc họp liên quan đến người dân phải được đưa tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân phường (trừ thông tin thuộc bí mật Nhà nước) theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường để thông tin công khai và kịp thời đến các cơ quan, tổ chức và Nhân dân biết, thực hiện.
1. Hằng năm, trước kỳ họp thường kỳ của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch phường có trách nhiệm tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân ở phường về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân phường, những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nguyện vọng của công dân ở địa phương. Trường hợp do quy mô dân số, có thể tổ chức đối thoại với Nhân dân qua các đại diện tổ dân phố. Ủy ban nhân dân phường phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo đến Tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
Điều 19. Trách nhiệm của Chủ tịch phường
2. Trực tiếp sử dụng và quản lý công chức của phường theo quy định tại Nghị định này và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Ủy ban nhân dân, Chủ tịch quận.
4. Ký các văn bản của Ủy ban nhân dân phường với chức danh Chủ tịch, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở phường và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban nhân dân phường.
Điều 20. Trách nhiệm của Phó Chủ tịch phường
2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch phường, trước pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong phạm vi lĩnh vực được phân công.
4. Thực hiện nghĩa vụ của công chức và chấp hành quy định về những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch phường và Phó Chủ tịch phường phụ trách trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn được Chủ tịch phường phân công theo đúng quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường, chấp hành nghiêm túc sự phân công nhiệm vụ của Chủ tịch phường; giải quyết công việc theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, bảo đảm tiến độ, chất lượng công việc.
5. Công chức Tư pháp - Hộ tịch chịu trách nhiệm trước Chủ tịch phường và pháp luật về việc thực hiện nội dung được ủy quyền tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này, không được ủy quyền tiếp cho cá nhân khác thực hiện nội dung đã được ủy quyền.
7. Thực hiện nghĩa vụ của công chức và chấp hành quy định về những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Chủ tịch phường chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch quận. Khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền, Chủ tịch phường phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch quận; thực hiện chế độ báo cáo với Chủ tịch quận theo quy định.
Điều 23. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch phường với Đảng ủy phường
Điều 25. Quan hệ công tác của Chủ tịch phường với tổ dân phố
2. Chủ tịch phường phân công các công chức của phường phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình tại các tổ dân phố. Hàng tháng, các công chức của phường được phân công làm việc với Tổ trưởng tổ dân phố thuộc địa bàn phụ trách hoặc trực tiếp tham dự các cuộc họp của tổ dân phố để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của Nhân dân theo quy định của pháp luật.
1. Biên chế công chức bình quân làm việc tại Ủy ban nhân dân phường là 15 người, số bình quân này được tính trên tổng số phường của một quận.
3. Căn cứ vào các khoản 1, 2 Điều này và yêu cầu nhiệm vụ của từng phường, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng công chức của từng vị trí chức danh công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường.
1. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thực hiện hoặc phân cấp, ủy quyền cho Chủ tịch quận thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận, phường.
Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường, việc bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật Dân quân tự vệ.
4. Chủ tịch phường trực tiếp sử dụng, quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường theo các nội dung sau:
b) Thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện việc thống kê và báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình đội ngũ công chức theo quy định;
Điều 29. Thời hạn bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý của quận, phường
2. Chủ tịch quận, phường không giữ chức vụ quá 10 năm liên tục ở cùng một đơn vị hành chính quận, phường.
4. Trường hợp Quốc hội có Nghị quyết chấm dứt việc thực hiện thí điểm, thì việc sử dụng, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch quận, phường và các công chức khác ở nơi thực hiện thí điểm thực hiện theo quy định và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Trình tự, thủ tục và thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật đối với công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận, phường thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về quốc phòng tại quận, phường theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
b) Tổ chức thực hiện xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân địa phương; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, tiếp nhận, tạo điều kiện giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ; phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có liên quan trong xây dựng khu vực phòng thủ theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp xây dựng, quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự, khu kinh tế - quốc phòng trên địa bàn; thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự; chính sách hậu phương quân đội; chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; chi viện nhân lực, vật lực, tài chính cho lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động trên địa bàn khi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh theo quy định của pháp luật;
2. Chủ tịch quận, phường căn cứ vào tình hình nhiệm vụ cụ thể của địa phương tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp phương án tác chiến để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo quy định tại khoản 1 Điều này
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng tổ chức thực hiện nhiệm vụ về an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội tại quận, phường theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
b) Tổ chức thực hiện xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, tham gia xây dựng lực lượng công an nhân dân, góp phần tăng cường tiềm lực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận, phường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường và các tổ chức thành viên, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh và trật tự, an toàn xã hội ở quận, phường;
2. Chủ tịch quận, phường đề xuất và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giao.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng tổ chức thực hiện nhiệm vụ về phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật tại địa phương theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
2. Tổ chức thực hiện các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác.
LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH QUẬN, PHƯỜNG
1. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương (đối với ngân sách cấp thành phố và ngân sách huyện, xã, thị trấn); hướng dẫn cụ thể yêu cầu, nội dung, tài liệu xây dựng, lập, điều chỉnh dự toán ngân sách quận, phường đảm bảo phù hợp với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 32 Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định dự toán ngân sách; Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giao dự toán ngân sách năm sau cho Ủy ban nhân dân quận. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân quận phải hoàn thành việc giao dự toán ngân sách năm sau cho Ủy ban nhân dân phường.
1. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng, quyết định giao dự toán của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân quận thực hiện phân bổ và giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc quận và từng phường, gửi Sở Tài chính, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện. Việc phân bổ và giao dự toán phải bảo đảm thời hạn và yêu cầu quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách theo dự toán được giao, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
Điều 53 Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch quận phối hợp với cơ quan thuế, Kho bạc nhà nước và các ban, ngành liên quan xét duyệt quyết toán các cơ quan, đơn vị trực thuộc và tổng hợp quyết toán ngân sách quận.
2. Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường gửi báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách đến các cơ quan, bảo đảm thời gian và mẫu biểu theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2021, Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường, công chức cấp xã ở phường được bầu hoặc tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 được chuyển thành công chức làm việc tại phường đang công tác; trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì công chức phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp vị trí việc làm đó.
Việc bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường do Chủ tịch quận có văn bản đề nghị Sở Nội vụ xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức phường đáp ứng tiêu chuẩn công chức và yêu cầu công việc.
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chỉ đạo việc sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ, chính sách đối với:
b) Các trường hợp đang là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường nhưng không được bổ nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường khi thực hiện Nghị quyết 119/2020/QH14 và Nghị định này.
Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP; Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và các quy định khác có liên quan.
Điều 40. Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách quận, phường năm 2021
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trình Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp ngân sách ở địa phương (đối với ngân sách cấp thành phố và ngân sách huyện, xã, thị trấn) và ngân sách quận, phường từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 phù hợp với mô hình chính quyền đô thị mới của thành phố.
a) Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân phường, Ủy ban nhân dân quận tổng hợp kết quả thu, chi từ tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021, gửi Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trình Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách quận, phường năm 2021 và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng tại kỳ họp gần nhất;
Điều 51 Luật Ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa được Ủy ban nhân dân thành phố giao dự toán ngân sách.
a) Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường thực hiện công tác kế toán, gồm: Khóa sổ kế toán đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021; kiểm kê tài sản; xác định nợ chưa thanh toán; lập báo cáo tài chính; lập biên bản bàn giao; giao, nhận bàn giao tài liệu, dữ liệu kế toán; chuyển kết dư ngân sách phường, nguồn cải cách tiền lương về ngân sách quận quản lý theo đúng quy định về hợp nhất, sáp nhập tại Điều 45, Điều 46 của Luật Kế toán.
Điều 45, Điều 46 của Luật Kế toán;
a) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng quy định tại Nghị quyết số 119/2020/QH14 và Nghị định này;
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng có trách nhiệm:
b) Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục chuyển cán bộ, công chức cấp xã làm việc tại Ủy ban nhân dân phường thành công chức thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân quận theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định này;
d) Báo cáo Bộ Nội vụ trình Chính phủ xem xét, quyết định về những vấn đề phát sinh khi thực hiện thí điểm mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 34/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng đang được cập nhật.
Nghị định 34/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 34/2021/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2021-03-29 |
Ngày hiệu lực | 2021-03-29 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |