CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/2014/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2014 |
QUY ĐỊNH VỀ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
Điều 2. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Y tế xã
1. Tổ chức Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Trạm Y tế xã) là đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trung tâm Y tế huyện), được thành lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã).
2. Trạm Y tế xã có chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn xã.
3. Trạm Y tế xã có nhiệm vụ:
a) Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong chữa bệnh và phòng bệnh; chăm sóc sức khỏe sinh sản; cung ứng thuốc thiết yếu; quản lý sức khỏe cộng đồng; truyền thông giáo dục sức khỏe theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn;
d) Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên địa bàn;
đ) Là đơn vị thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Trạm Y tế xã có trụ sở riêng, cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc, kinh phí và các điều kiện bảo đảm, đáp ứng đủ cho việc thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Điều 4. Nhân lực của Y tế xã
a) Đối với số cán bộ y tế đang làm việc tại Trạm Y tế theo Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở; Điều 2 Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm tại Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994: Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiến hành các thủ tục để ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ các điều kiện, yêu cầu và tiêu chuẩn của vị trí công việc đảm nhiệm;
Những trường hợp đã có đủ thời gian 36 tháng làm việc tại trạm y tế xã (tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực), đáp ứng đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp được xét tuyển đặc cách theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiến hành ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật.
c) Đối với những viên chức được tuyển dụng từ khi Nghị định này có hiệu lực: Cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện việc ký hợp đồng làm việc theo quy định tại Luật Viên chức;
4. Bộ Y tế làm đầu mối phối hợp với Bộ Nội vụ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định về ký kết hợp đồng của người làm việc tại Trạm Y tế xã theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2015.
1. Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã.
a) Triển khai thực hiện Nghị định này;
c) Bố trí kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho hoạt động của Trạm Y tế xã theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Y tế tăng cường công tác y tế trên địa bàn, chú trọng về phòng, chống dịch bệnh của các đơn vị y tế, trong đó có Trạm Y tế xã.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 117/2014/NĐ-CP về Y tế xã, phường, thị trấn đang được cập nhật.
Nghị định 117/2014/NĐ-CP về Y tế xã, phường, thị trấn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 117/2014/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2014-12-08 |
Ngày hiệu lực | 2015-01-31 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |