CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
tháng 11 năm 2014;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân.
Nghị định này quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân về: Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân; chức vụ, chức danh tương đương chức vụ Tổng cục trưởng, Tư lệnh trong Công an nhân dân; hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân; chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
1. Công an các đơn vị, địa phương; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải thực hiện quy định của Nghị định này và các quy định có liên quan khác của pháp luật. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
ương II
TUYỂN CHỌN CÔNG DÂN VÀO CÔNG AN NHÂN DÂN
1. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân nhằm bổ sung cán bộ có đủ tiêu chuẩn, trình độ theo yêu cầu cần thiết cho công tác, chiến đấu của Công an nhân dân trong từng thời kỳ.
a) Tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương;
c) Đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục được cấp có thẩm quyền quy định;
3. Hằng năm, căn cứ yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế của Công an nhân dân. Căn cứ vào biên chế được phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định phân bổ biên chế cho Công an các đơn vị, địa phương và căn cứ vào đó để duyệt chỉ tiêu tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân.
1. Tiêu chuẩn tuyển chọn:
b) Bảo đảm tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân; có phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt; tự nguyện phục vụ trong Công an nhân dân theo chế độ chuyên nghiệp hoặc chế độ tuyển dụng;
2. Điều kiện tuyển chọn:
b) Bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh vào Công an nhân dân
2. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể về chính sách thu hút, thủ tục tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp vào Công an nhân dân. Các cơ sở đào tạo ngoài Công an nhân dân có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện cho Bộ Công an thực hiện tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc theo nhu cầu.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về tiêu chuẩn, trình tự tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng các Bộ: Nội vụ, Tài chính quy định và thực hiện chế độ, chính sách đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Hằng năm, Bộ Công an được chọn cử sĩ quan, hạ sĩ quan và học viên trong các học viện, trưởng Công an nhân dân đến các cơ sở đào tạo ngoài Công an nhân dân ở trong nước và ở nước ngoài để đào tạo các ngành, nghề phù hợp với nhiệm vụ công tác công an.
phối hợp với Bộ trưởng các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Quốc phòng, Nội vụ, Tài chính quy định chi tiết Khoản 1 Điều này.
CHỨC VỤ, CHỨC DANH TƯƠNG ĐƯƠNG CHỨC VỤ TỔNG CỤC TRƯỞNG, TƯ LỆNH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
1. Việc quy định chức vụ, chức danh tương đương chức vụ Tổng cục trưởng, Tư lệnh trong Công an nhân dân làm căn cứ để xây dựng, thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan Công an nhân dân.
a) Cùng cấp có thẩm quyền bổ nhiệm;
với chức vụ Tổng cục trưởng, Tư lệnh.
1. Chính ủy Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động.
HẠN TUỔI PHỤC VỤ CỦA SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân dân theo cấp bậc hàm thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Công an nhân dân, cụ thể là:
2. Thiếu tá, Trung tá: Nam 55, nữ 53;
4. Đại tá: Nam 60, nữ 55;
a) Đơn vị trực tiếp sử dụng sĩ quan hoặc đơn vị khác trong Công an nhân dân thực sự có nhu cầu;
2. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, công nghệ ở cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu trong Công an nhân dân. Thời gian kéo dài quy định như sau:
b) Không quá 7 năm đối với phó giáo sư;
3. Nữ sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm cấp tướng được kéo dài tuổi phục vụ, thực hiện việc nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức.
Trường hợp đặc biệt, việc kéo dài tuổi phục vụ cao hơn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này do Chủ tịch nước quyết định.
Điều 12. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan được kéo dài hạn tuổi phục vụ
Nghị định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức).
Điều 13. Thẩm quyền quyết định kéo dài hạn tuổi phục vụ đối với sĩ quan Công an nhân dân
2. Việc xét kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm từ Đại tá, chức vụ từ Phó Tổng cục trưởng trở xuống do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
1. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi đủ một trong các điều kiện sau:
b) Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Công an nhân dân và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
2. Sĩ quan Công an nhân dân khi nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, nếu đã được thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương được 2/3 thời hạn trở lên, trong thời gian hưởng lương cấp bậc hàm, bậc lương không vi phạm kỷ luật, được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được nâng 01 bậc lương.
4. Sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Công an nhân dân do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội còn được hưởng trợ cấp một lần gồm:
b) Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương trước khi nghỉ hưu (lương cấp bậc hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc hệ số bảo lưu, nếu có).
sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ; các cuộc hội họp, cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân.
quy định của pháp luật.
Điều 15. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành
a) Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp với ngành nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhiệm;
c) Được xếp và hưởng lương theo công việc mới, chức vụ mới kể từ ngày có quyết định chuyển ngành. Trường hợp hệ số lương theo ngạch, bậc được xếp thấp hơn hệ số lương cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan được hưởng tại thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu mức lương và phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng kể từ khi có quyết định chuyển ngành và do cơ quan, đơn vị mới chi trả. Việc tiếp tục cho hưởng lương bảo lưu ngoài thời gian 18 tháng do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định phù hợp với tương quan tiền lương nội bộ. Trong thời gian hưởng bảo lưu lương thì hệ số chênh lệch bảo lưu giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hoặc được nâng ngạch;
trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm, thâm niên công tác;
của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội.
Điều 16. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân xuất ngũ
1. Được trợ cấp tạo việc làm theo quy định của Nhà nước; được ưu tiên vào học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác; được ưu tiên tuyển chọn theo các chương trình hợp tác đưa người đi lao động nước ngoài.
3. Được trợ cấp xuất ngũ một lần: Cứ mỗi năm công tác được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng và phụ cấp (nếu có) và trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi (nếu có) quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
Thời gian công tác để tính trợ cấp xuất ngũ một lần là thời gian công tác, học tập, làm việc có đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa được hưởng trợ cấp xuất ngũ, thôi việc theo quy định của pháp luật.
trong thời gian không quá 01 năm (không quá 12 tháng) kể từ ngày quyết định xuất ngũ có hiệu lực, nếu tìm được việc làm mới và có yêu cầu chuyển ngành thì phải hoàn trả chế độ trợ cấp đã nhận theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp có đủ 15 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng các quyền lợi sau đây:
2. Sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ; các cuộc hội họp, cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân.
4. Được khám, chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ hoặc chức danh trước khi nghỉ hưu tại cơ sở y tế Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang công tác mà hy sinh được công nhận là liệt sĩ thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp một lần là tiền lương của tháng trước liền kề tại thời điểm sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, từ trần, xuất ngũ, bao gồm: Tiền lương cấp bậc hàm, ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc hệ số bảo lưu (nếu có).
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân. Cụ thể như sau:
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt với mức 100% hoặc công việc được xếp lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 01 năm bằng 01 năm 04 tháng;
d) Sĩ quan, hạ sĩ quan có đủ 02 hoặc 03 điều kiện nêu trên thì được hưởng theo mức quy đổi cao nhất. Trường hợp thời gian công tác nêu trên không liên tục thì được cộng dồn để xác định tính tổng thời gian được hưởng chế độ. Trường hợp thời gian công tác, thời gian tăng thêm do quy đổi và thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi có tháng lẻ thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 03 tháng không được tính, từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính bằng 01 năm.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2015 và thay thế Nghị định số 43/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân.
1. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị định 103/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân đang được cập nhật.
Nghị định 103/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 103/2015/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-10-20 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-06 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |