Căn cứ vào Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ngày 19 tháng 5 năm 1994; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
1/ Loại 1: Các công trình quốc phòng và khu quân sự đặc biệt quan trọng thể hiện nhiệm vụ chiến lược quốc phòng hoặc có tính chất quyết định trong việc bảo vệ và phát huy hiệu quả cao trong chiến đấu.
2/ Loại 2: Các công trình quốc phòng và khu quân sự quan trọng để phòng thủ biên giới, vùng trời, vùng biển, hải đảo.
3/ Loại 3: Các công trình quốc phòng và khu quân sự phục vụ nhiệm vụ tác chiến, huấn luyện, diễn tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học của các đơn vị lực lượng vũ trang.
4/ Loại 4: Các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng nhưng mang tính chất phổ thông; các công trình phục vụ cho việc sơ tán, phòng tránh; các thành cổ, pháo đài cổ, hầm, hào, lô cốt cũ hiện thời chưa sử dụng nhưng vẫn được quản lý, bảo vệ để đưa vào sử dụng khi có nhu cầu.
Khu vực cấm được xác định bằng tường, hàng rào, hào ngăn cách, cột mốc hoặc các ký hiệu, tín hiệu riêng. Chỉ những người có trách nhiệm mới được vào khu vực cấm. Khu vực cấm được tổ chức tuần tra canh gác thường xuyên và là nơi cấm quay phim, chụp ảnh.
Khu vực bảo vệ được xác định bằng cột mốc, biển báo hoặc các ký hiệu, tín hiệu riêng. Việc ra vào, đi lại, quay phim chụp ảnh ở khu vực bảo vệ do cấp quản lý công trình cho phép.
Vành đai an toàn được xác định bằng văn bản giữa Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự.
Bộ Quốc phòng lập danh mục và xác định khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn cho từng loại công trình quốc phòng và khu quân sự trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập ngân sách quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trong kế hoạch ngân sách địa phương hàng năm trình Chính phủ phê duyệt.
Nghiêm cấm sử dụng thiết bị vật tư chuyên dùng của công trình quốc phòng không đúng mục đích; sử dụng hoặc cải tạo công trình quốc phòng và khu quân sự để sử dụng vào việc khác một cách trái phép.
Hồ sơ của loại I, II được lưu trữ ở hai cấp: Bộ Quốc phòng và Tổng cục, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng.
Hồ sơ của loại III, IV được lưu trữ ở hai cấp: Tổng cục, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng và Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đối với cấp quản lý trực tiếp công trình quốc phòng và khu quân sự, thì tuỳ theo tính chất của từng loại, được lưu giữ những hồ sơ cần thiết phục vụ cho việc quản lý, sử dụng và bảo vệ.
Hàng năm Bộ Quốc phòng tổ chức thanh tra, kiểm tra công trình quốc phòng và khu quân sự loại I, II; Quân khu và cấp tương đương tổ chức thanh tra, kiểm tra công trình quốc phòng và khu quân sự loại III, IV để xem xét, đánh giá chất lượng và việc thực hiện chế độ bảo vệ.
Hàng năm cấp trên quản lý trực tiếp công trình quốc phòng và khu quân sự phải tiến hành kiểm tra tình trạng công trình và chỉ đạo việc bảo vệ.
Việc thanh tra, kiểm tra đột xuất công trình quốc phòng và khu quân sự do bị phá hoại, thiên tai, hoả hoạn gây ra hoặc cần đưa ngay công trình vào sử dụng có thể thanh tra, kiểm tra vượt cấp.
Các khoản tiền phạt nộp vào ngân sách nhà nước, tiền bồi thường thiệt hại nộp nào ngân sách bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự của cấp quản lý trực tiếp công trình.
Căn cứ Quy chế Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
...
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
...
Điều 4. Công trình quốc phòng được xây dựng trong các khu quân sự hoặc xây dựng độc lập ở các địa hình khác nhau.
1. Theo tính chất nhiệm vụ công trình quốc phòng có: công trình chiến đấu, công trình phục vụ chiến đấu và công trình quân sự phổ thông.
2. Theo tính chất nhiệm vụ khu quân sự có: khu quân sự chiến đấu, khu quân sự phục vụ chiến đấu và khu quân sự phổ thông.
Các CTQP – khu QS trên phạm vi cả nước được đăng ký phân loại theo Nghị định 04/CP của Chính phủ và phân nhóm theo Điều 5 của Quy định này để tiện cho việc phân cấp quản lý, bảo vệ và bảo quản.
Điều 5. Theo tính chất nhiệm vụ công trình quốc phòng khu quân sự được phân thành 3 nhóm:
- Nhóm 1 – Là nhóm CTQP khu QS chiến đấu, gồm: các CTQP – khu QS thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc phòng, bảo đảm lãnh đạo chỉ huy các cấp trong thời chiến, trực tiếp và tham gia chiến đấu hoặc nhiệm vụ phòng tránh, phòng thủ bảo vệ đất liền, biên giới, vùng trời, vùng biển và hải đảo.
- Nhóm 2 – Là nhóm CTQP khu QS phục vụ chiến đấu, gồm: các CTQP – khu QS thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm, hậu cần, kỹ thuật, dự trữ chiến lược, nghiên cứu thử nghiệm sản xuất trang bị vũ khí chiến đấu và huấn luyện diễn tập của các đơn vị lực lượng vũ trang.
- Nhóm 3 - Là nhóm CTQP khu QS phổ thông gồm: CTQP - khu QS thực hiện nhiệm vụ thường xuyên, nghiên cứu, học tập, công tác và bảo đảm sinh hoạt đời sống của bộ đội.
(Nội dung cụ thể của từng nhóm có phụ lục 01 kèm theo)
Căn cứ Quy chế Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
...
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
...
Điều 9. Bộ Quốc phòng thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước về quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS trên phạm vi cả nước.
1. Bộ Tổng tham mưu là cơ quan trực tiếp giúp Bộ Quốc phòng chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS thuộc nhóm 1 và nhóm 2.
2. Tổng Cục Hậu cần là cơ quan trực tiếp giúp Bộ Quốc phòng chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS thuộc nhóm 3.
3. Các quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, Bộ tư lệnh Biên phòng và tương đương có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS được giao thuộc quyền.
4. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cấp sư đoàn và tương đương có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS được giao thuộc quyền.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các công trình ngầm đặc biệt, các công trình phòng tránh và phòng thủ dân sự thuộc quyền.
Căn cứ Quy chế Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
...
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
...
Chương 2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ BẢO VỆ CTQP – KHU QS
Điều 9. Bộ Quốc phòng thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước về quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS trên phạm vi cả nước.
...
Điều 10. Cục Tác chiến Bộ Tổng Tham mưu là cơ quan trực tiếp giúp Bộ Tổng tham mưu chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS trên các mặt sau:
...
Điều 11. Cục Xây dựng quản lý nhà đất là cơ quan trực tiếp giúp Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần và Bộ Quốc phòng chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, bảo quản sử dụng các CTQP – khu QS trên các mặt sau:
...
Điều 12. Cục Kế hoạch và đầu tư tham gia với các cơ quan liên quan và Cục Tài chính giúp Bộ Quốc phòng tổng hợp kế hoạch bảo đảm ngân sách cho quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng CTQP – khu QS trong kế hoạch ngân sách quốc phòng hàng năm trình Chính phủ phê duyệt.
Điều 13. Cục Tài chính là cơ quan giúp Bộ Quốc phòng quản lý ngân sách bảo đảm cho nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS. Phối hợp với Cục Tác chiến, Cục Xây dựng quản lý nhà đất và Bộ tư lệnh Công binh lập và phân bổ, dự toán ngân sách thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
Điều 14. Cục Bảo vệ an ninh là cơ quan tham mưu, giúp Thủ trưởng Tổng cục Chính trị và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý, bảo vệ các CTQP – khu QS trên các mặt sau:
...
Điều 15. Các cơ quan liên quan khác, có trách nhiệm phối hợp, tham gia thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Quốc phòng trong việc quản lý, bảo vệ và sử dụng các CTQP – khu QS theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Tư lệnh Công binh:
...
Điều 17. Các cơ quan Tác chiến, Công binh, Tài chính, Xây dựng quản lý nhà đất, Bảo vệ an ninh, và các cơ quan liên quan khác ở các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tham mưu và giúp chỉ huy các cấp, trong việc quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS trong phạm vi được phân công.
Căn cứ Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ ban hành Quy chế bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, ban hành kèm theo Quyết định số 2649/1999/QĐ-BQP ngày 27 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
...
2. Sửa cụm từ "Cục Xây dựng và quản lý nhà đất" thành cụm từ "Cục Doanh trại" tại các điều: 10, 11, 13, 28 và 37 Quy định quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
Căn cứ Quy chế Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
...
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
...
Điều 18. Ranh giới những CTQP – khu QS có KVC, KVBV và VĐAT được xác định theo bảng danh mục kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16/1/1995 của Chính phủ, nay quy định cụ thể như sau:
1. Phạm vi, ranh giới khu vực cấm được quy định bằng diện tích đất được cấp, hoặc được giao quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Có tường rào, hàng rào, hào ngăn cách, cột mốc và biển báo, tùy theo khả năng kinh phí được đầu tư, mà lựa chọn hình thức xác định ranh giới cho phù hợp với từng CTQP – khu QS, nhưng nhất thiết phải có cột mốc và biển báo.
2. Phạm vi, ranh giới khu vực bảo vệ được xác định bằng khoảng cách và phạm vi giới hạn khác nhau, tùy theo tính chất từng CTQP – khu QS, và có cột mốc, biển báo để phân định.
a) Đối với các công trình cho hỏa lực, giới hạn trong tầm bắn có hiệu quả, tùy thuộc loại súng pháo, do đơn vị lực lượng vũ trang quản lý công trình xác định.
b) Đối với các CTQP – khu QS cất chứa vũ khí, chất nổ, xăng dấu và hóa chất khác, theo các quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành chủ quản về khoảng cách bảo vệ an toàn các công trình nói trên.
c) Đối với các CTQP – khu QS khác, KVBV được quy định có giới hạn trong phạm vi địa giới hành chính xã, phường có CTQP – khu QS.
3. Phạm vi, ranh giới vành đai an toàn được quy định giới hạn trong địa giới hành chính xã, phường tiếp giáp với xã, phường có CTQP – khu QS.
4. Trường hợp trục giao thông liên huyện, tỉnh và quốc gia đi qua KVBV và VĐAT thì ranh giới các khu vực được tính từ mép lộ giới trở về phía có CTQP – khu QS.
5. Các đơn vị đóng quân trực tiếp, các đơn vị được giao quản lý CTQP – khu QS, có trách nhiệm cùng với UBND các cấp, xác định ranh giới KVC, theo các quy định về quản lý đất quốc phòng an ninh. Phạm vi ranh giới KVBV và VĐAT do đơn vị lực lượng vũ trang quản lý CTQP – khu QS, thống nhất với UBND cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại thực địa bằng văn bản, kèm theo sơ đồ, bản đồ để phối hợp quản lý bảo vệ. Thống nhất quy định tỉ lệ sơ đồ, bản đồ như sau:
- Từ 1/5.000 đến 1/1.000 cho các công trình quốc phòng độc lập đơn lẻ.
- Từ 1/25.000 đến 1/10.000 cho các CTQP – khu QS.
(Khoảng cách, phạm vi giới hạn các khu vực, được quy định chi tiết trong phụ lục số 02, kèm theo Quy định này.)
Điều 19. Quy định cột mốc, biển báo.
1. Trên đường ranh giới KVC nếu không có hàng rào thì phải có cột mốc thống nhất theo quy định của Tổng cục Địa chính, dùng loại cột mốc bốn mặt bằng bê tông cốt thép mác 200, kích thước 15 x 15cm, cao 63cm, chôn xuống đất 35 cm. Móng cột 40 x 40 x 40cm bằng bê tông mác 150. Thân cột sơn mầu trắng, đầu cột có chữ viết sơn màu đỏ, dòng trên ghi “MỐC QS” cao 5cm, dòng dưới ghi số thứ tự cột mốc cao 4cm. Đối với cột mốc cho ranh giới KVBV thì dòng trên ghi “KHU VỰC” dòng dưới ghi “BẢO VỆ”. (Theo phụ lục số 03 kèm theo Quy định này).
Vị trí cột mốc, đặt tại các góc ngoặt của đường ranh giới và trên đường ranh giới của KVC, cứ 100m có 1 cột mốc đối với khu đất nhỏ hơn 10 héc ta. 250m với khu đất từ 10 đến 200 héc ta. từ 500m đến 1000m đối với khu đất lớn hơn 200 héc ta. Đối với ranh giới KVBV chỉ đặt tại những nơi giao nhau giữa KVBV với đường giao thông ra vào khu vực.
2. Biển báo, sử dụng biển “KHU VỰC CẤM” theo Thông tư liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng số 05/TT-LB ngày 6 tháng 3 năm 1995, viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh (theo phụ lục số 04 kèm theo Quy định này).
Vị trí biển báo đặt ở bên phải cổng ra vào KVC (theo hướng nhìn từ ngoài vào) cách cổng từ 5 đến 10m. Các CTQP – khu QS loại 1 và loại 2 do yêu cầu bảo vệ từ xa, phải đặt thêm các biển báo tại những nơi giao nhau giữa ranh giới KVBV, VĐAT với trục giao thông ra vào khu vực. Việc đặt biển báo phải có sự thống nhất với UBND, Bộ chỉ huy quân sự và công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 20. Quy định ra vào khu vực cấm
1. Chỉ những người có trách nhiệm, được cấp có thẩm quyền cho phép mới được ra vào KVC. Theo quy định sau đây:
a. Các CTQP – khu QS loại 1 và 2 thuộc nhóm 1 và 2, cấp Bộ Quốc phòng quản lý, do Bộ Tổng Tham mưu quy định, Cục Bảo vệ An ninh xét duyệt nhân sự và cấp giấy.
b. Các CTQP – khu QS loại 1 và 2 thuộc nhóm 1 và 2, cấp Quân khu, Quân đoàn, Quân binh chủng, Bộ tư lệnh Biên phòng hoặc tương đương quản lý, do cấp Tư lệnh quy định, Phòng Bảo vệ an ninh cùng cấp xét duyệt và cấp giấy.
c. Các CTQP – khu QS loại 3 và 4 do thủ trưởng các đơn vị trực tiếp quản lý quyết định, trường hợp do tính chất công trình quan trọng thì cấp trên của đơn vị trực tiếp quản lý quy định, nhưng phải đăng ký danh sách với cơ quan BVAN cùng cấp.
2. Người ra vào KVC chỉ thực hiện những nội dung công việc đã được phê duyệt, đi lại theo sự hướng dẫn của đơn vị quản lý, trang bị đồ dùng cá nhân mang vào phải đăng ký và kiểm tra.
Cấm quay phim chụp ảnh KVC, trường hợp đặc biệt phải được sự đồng ý của cấp trên đơn vị quản lý trực tiếp cho phép và chỉ thực hiện những nội dung phục vụ công tác chuyên môn. Không đưa tin các CTQP – khu QS loại 1 và 2 trên các phương tiện thông tin đại chúng, trường hợp cần đưa tin phải được Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu hoặc Thủ trưởng cấp quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, Bộ tư lệnh Biên phòng và tương đương cho phép, cơ quan Bảo vệ an ninh cùng cấp xét duyệt về nội dung cần đưa tin.
Căn cứ Quy chế Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
...
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
...
Điều 24. Tổ chức lực lượng bảo vệ, bảo quản công trình
1. Thành lập các đơn vị Công binh chuyên trách trực tiếp quản lý bảo vệ, bảo quản các CTQP – khu QS loại 1 và 2 thuộc nhóm 1 có quy mô lớn xây dựng tập trung, các đơn vị này được tổ chức biên chế trang bị phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Việc tổ chức các đơn vị chuyên trách do Bộ Tổng Tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quyết định.
2. Các CTQP – khu QS thuộc nhóm 2 và 3, và CTQP – khu QS còn lại của nhóm 1, không tổ chức lực lượng chuyên trách mà giao lực lượng đóng quân trực tiếp tại chỗ bảo vệ. Việc bảo quản theo định kỳ do lực lượng công binh các cấp thực hiện theo nhiệm vụ kế hoạch hàng năm.
Trường hợp không có đơn vị đóng quân tại chỗ thì cơ quan quân sự địa phương được giao quản lý có thể giao cho hộ dân cốt cán ở gần công trình trông giữ, bảo vệ hàng ngày. Việc bảo quản theo định kỳ do lực lượng công binh các cấp thực hiện theo nhiệm vụ kế hoạch hàng năm.
Trường hợp giao cho dân trông coi bảo vệ phải có kiểm tra thường xuyên của cơ quan quản lý, người trông coi được quản lý chặt chẽ theo quy định ở Điều 22 của Quy định này và được hưởng mức thù lao tương đương 50 kg thóc cho 1 công sự/năm và 100 kg thóc cho 1 cụm công sự hoặc 1 đường hầm/năm, cho việc trông coi bảo vệ và ngụy trang ở bên ngoài công trình.
Điều 25. Nhiệm vụ của đơn vị quản lý bảo vệ trực tiếp các CTQP – khu QS.
1. Quản lý đất đai khu vực cấm theo quy định.
2. Tổ chức tuần tra, canh gác bảo vệ, bảo quản sửa chữa, trồng cây ngụy trang, giữ gìn công trình an toàn thường xuyên ở trạng thái sẵn sàng chiến đấu và sử dụng lâu dài.
3. Xây dựng đơn vị an toàn và kết hợp với chính quyền địa phương xây dựng địa bàn an toàn theo Điều 23 của Quy định này.
4. Chấp hành chế độ báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng CTQP – khu QS hàng năm lên cấp trên, nội dung thực hiện theo Điều 21 của Quy chế bảo vệ CTQP – khu QS.
Căn cứ Quy chế Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
...
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
...
Điều 24. Tổ chức lực lượng bảo vệ, bảo quản công trình
1. Thành lập các đơn vị Công binh chuyên trách trực tiếp quản lý bảo vệ, bảo quản các CTQP – khu QS loại 1 và 2 thuộc nhóm 1 có quy mô lớn xây dựng tập trung, các đơn vị này được tổ chức biên chế trang bị phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Việc tổ chức các đơn vị chuyên trách do Bộ Tổng Tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quyết định.
2. Các CTQP – khu QS thuộc nhóm 2 và 3, và CTQP – khu QS còn lại của nhóm 1, không tổ chức lực lượng chuyên trách mà giao lực lượng đóng quân trực tiếp tại chỗ bảo vệ. Việc bảo quản theo định kỳ do lực lượng công binh các cấp thực hiện theo nhiệm vụ kế hoạch hàng năm.
Trường hợp không có đơn vị đóng quân tại chỗ thì cơ quan quân sự địa phương được giao quản lý có thể giao cho hộ dân cốt cán ở gần công trình trông giữ, bảo vệ hàng ngày. Việc bảo quản theo định kỳ do lực lượng công binh các cấp thực hiện theo nhiệm vụ kế hoạch hàng năm.
Trường hợp giao cho dân trông coi bảo vệ phải có kiểm tra thường xuyên của cơ quan quản lý, người trông coi được quản lý chặt chẽ theo quy định ở Điều 22 của Quy định này và được hưởng mức thù lao tương đương 50 kg thóc cho 1 công sự/năm và 100 kg thóc cho 1 cụm công sự hoặc 1 đường hầm/năm, cho việc trông coi bảo vệ và ngụy trang ở bên ngoài công trình.
Điều 25. Nhiệm vụ của đơn vị quản lý bảo vệ trực tiếp các CTQP – khu QS.
1. Quản lý đất đai khu vực cấm theo quy định.
2. Tổ chức tuần tra, canh gác bảo vệ, bảo quản sửa chữa, trồng cây ngụy trang, giữ gìn công trình an toàn thường xuyên ở trạng thái sẵn sàng chiến đấu và sử dụng lâu dài.
3. Xây dựng đơn vị an toàn và kết hợp với chính quyền địa phương xây dựng địa bàn an toàn theo Điều 23 của Quy định này.
4. Chấp hành chế độ báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng CTQP – khu QS hàng năm lên cấp trên, nội dung thực hiện theo Điều 21 của Quy chế bảo vệ CTQP – khu QS.
Căn cứ Quy chế Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
...
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
...
Điều 28. Quy định chuyển đổi mục đích sử dụng, di dời phá dỡ.
1. Các trường hợp được xét chuyển đổi mục đích sử dụng, di dời phá dỡ CTQP – khu QS.
a. Các CTQP – khu QS hoàn thành nhiệm vụ, cần thiết chuyển làm di tích lịch sử văn hóa theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau khi đã có thỏa thuận với Bộ Quốc phòng.
b. Di dời trong các dự án kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh của Nhà nước hoặc địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau khi đã thỏa thuận với Bộ Quốc phòng.
2. Thẩm quyền, thủ tục cấp phép, xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng, di dời phá dỡ CTQP – khu QS.
a. Đối với CTQP loại 1 và 2, Bộ Quốc phòng đề nghị Chính phủ ra quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng và di dời phá dỡ.
b. Đối với CTQP loại 3 và 4 Bộ Quốc phòng ra quyết định chuyển đổi mục đích di dời và phá dỡ hoặc ủy quyền Tư lệnh quân khu ra quyết định.
c. Đối với các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất CTQP – khu QS thực hiện theo quy định của Luật đất đai và Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
3. Hồ sơ xin phép gồm:
a. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng, di dời phá dỡ của các Bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Quản lý dự án (BQLDA) cấp Nhà nước và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Quốc phòng và đơn vị quản lý CTQP – khu QS cấp quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, Bộ tư lệnh Biên phòng và tương đương.
b. Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch dự án phát triển kinh tế xã hội liên quan (sau khi đã có sự đồng ý của Bộ Quốc phòng).
c. Bản đồ xác định ranh giới đất quy hoạch của dự án được UBND, BCH quân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận.
d. Thiết kế và dự toán chi phí đền bù CTQP – khu QS do đơn vị quản lý công trình phối hợp với Ban quản lý dự án liên quan lập.
4. Nơi nộp hồ sơ, số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết và chi phí đền bù.
a. Các tổ chức đứng tên trong đơn sau khi lập xong hồ sơ nêu tại khoản 3 của điều này, gửi 02 bộ hồ sơ cho Cục Tác chiến Bộ Tổng Tham mưu và đơn vị quản lý CTQP – khu QS đối với các công trình thuộc nhóm 1, và 02 bộ hồ sơ cho Cục Xây dựng quản lý nhà đất – Tổng Cục Hậu cần và đơn vị quản lý CTQP – khu QS đối với các CTQP – khu QS thuộc nhóm 2 và 3.
b. Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ quy định, Cục Tác chiến, Cục Xây dựng quản lý nhà đất – Tổng Cục Hậu cần phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ, cơ quan Tác chiến, Công binh và Xây dựng quản lý nhà đất các cấp, xem xét hồ sơ trình kiểm tra tại thực địa, thẩm định vị trí, số lượng, khối lượng, diện tích đất thu hồi và các chi phí đền bù theo quy định.
Cục Tác chiến thụ lý hồ sơ CTQP – khu QS thuộc nhóm 1, phối hợp với Cục Xây dựng quản lý nhà đất thụ lý hồ sơ CTQP – khu QS thuộc nhóm 2 báo cáo Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng quyết định theo phân cấp tại điểm a và b khoản 2 của Điều này.
- Cục Xây dựng quản lý nhà đất thụ lý hồ sơ các CTQP – khu QS thuộc nhóm 3 báo cáo Tổng cục Hậu cần và Bộ Quốc phòng quyết định theo phân cấp tại điểm a và b khoản 2 của Điều này.
c. Chi phí đền bù gồm:
- Chi phí phá dỡ công trình theo phương án kỹ thuật được duyệt.
- Giá trị công trình phải di chuyển để xây dựng mới, quy mô tương đương công trình cũ, theo đơn giá địa phương tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng, di dời phá dỡ.
- Các giá trị trên đất trong khu vực theo quy định của Nhà nước và địa phương có CTQP – khu QS.
- Các chi phí đền bù nộp vào ngân sách quản lý bảo vệ CTQP – khu QS của cấp quản lý trực tiếp CTQP – khu QS.
5. Quy định chuyển đổi mục đích sử dụng di dời phá dỡ CTQP – khu QS trong phạm vi các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng cũng thực hiện theo trình tự thủ tục các bước và nội dung như Điều này.
Căn cứ Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ ban hành Quy chế bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, ban hành kèm theo Quyết định số 2649/1999/QĐ-BQP ngày 27 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Điểm a, điểm b khoản 4 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"4. Nơi nộp hồ sơ, số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết và chi phí đền bù.
a) Các tổ chức đứng tên trong đơn, sau khi lập xong hồ sơ nêu tại khoản 3 Điều này, gửi 01 bộ hồ sơ đến Cục Tác chiến/Bộ Tổng tham mưu đối với các công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc nhóm 1, 2 hoặc 01 bộ hồ sơ đến Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần đối với các công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc nhóm 3.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ quy định, Cục Tác chiến, Cục Doanh trại phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ, cơ quan Tác chiến, Công binh và Doanh trại các cấp, xem xét hồ sơ, kiểm tra tại thực địa, thẩm định vị trí, số lượng, khối lượng, diện tích đất thu hồi và các chi phí đền bù theo quy định.
Cục Tác chiến thụ lý hồ sơ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc nhóm 1, 2, báo cáo Bộ Tổng tham mưu và Bộ Quốc phòng quyết định trong thời hạn 15 ngày làm việc, theo phân cấp tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
Cục Doanh trại thụ lý hồ sơ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc nhóm 3, báo cáo Tổng cục Hậu cần và Bộ Quốc phòng quyết định trong thời hạn 15 ngày làm việc, theo phân cấp tại điểm a và b khoản 2 Điều này".
2. Sửa cụm từ "Cục Xây dựng và quản lý nhà đất" thành cụm từ "Cục Doanh trại" tại các điều: 10, 11, 13, 28 và 37 Quy định quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các tổng cục, chỉ huy các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Căn cứ Quy chế Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
...
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
...
Điều 8. Kinh phí chi cho quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, là một bộ phận trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Quốc phòng, tuân thủ đầy đủ các chế độ về lập, chấp hành quyết toán ngân sách và quy định quản lý tài chính hiện hành. Hàng năm Bộ Quốc phòng lập dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách, theo đầu mối các đơn vị thuộc Bộ, để tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán ngân sách quản lý, bảo vệ, bảo quản CTQP thuộc địa phương, ngành quản lý, trong dự toán ngân sách hàng năm thuộc địa phương, ngành, trình Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật.
...
Điều 29. Ngân sách bảo đảm cho quản lý, bảo vệ, bảo quản CTQP – khu QS:
1. Chi phí cho bảo quản gồm: Chi phí vật tư, nhiên liệu, chi phí máy, và công lao động để bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên các thiết bị, sửa chữa hư hỏng các hạng mục công trình, xây bịt, lấp phủ, mở niêm cất (kể cả mở niêm cất để kiểm tra và mở niêm cất đưa công trình vào sử dụng) và ngụy trang công trình.
Các chi phí cho sửa chữa lớn không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
2. Chi phí cho công tác bảo vệ gồm: chi phí bổ sung hàng rào, cột mốc, trạm gác, nghiệp vụ bảo vệ, hội nghị địa bàn, trả thù lao trông coi những công trình giao cho các hộ dân bảo vệ.
3. Chi phí cho quản lý gồm: Nghiệp vụ quản lý, lập và báo cáo hồ sơ, kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất.
Các chi phí đều phải lập dự toán theo quy định, được cấp quản lý công trình phê duyệt theo đầu mối các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 30. Nguồn ngân sách
1. Kinh phí chi cho quản lý bảo vệ, bảo quản các CTQP – khu QS thuộc nhóm 1 là một bộ phận trong dự toán ngân sách Xây dựng công trình chiến đấu hàng năm của Bộ Quốc phòng.
2. Kinh phí chi cho quản lý bảo vệ, bảo quản các CTQP – khu QS thuộc nhóm 2 và 3 là một bộ phận trong dự toán ngân sách xây dựng cơ bản và quản lý bảo đảm doanh trại thường xuyên hàng năm của Bộ Quốc phòng.
3. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng phòng sử dụng kinh phí chi cho quản lý, bảo vệ, bảo quản CTQP – khu QS phải bảo đảm đúng mục đích theo kế hoạch, trong phạm vi dự toán được duyệt hàng năm, và chấp hành quyết toán theo quy định.
4. Kinh phí chi cho quản lý, bảo vệ, bảo quản các CTQP do các Bộ, ngành Nhà nước và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý là một bộ phận trong dự toán ngân sách thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành và địa phương.
Căn cứ Quy chế Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
...
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
...
Điều 31. Tất cả các CTQP – khu QS đều phải đăng ký thống kê lập hồ sơ để quản lý theo Điều 18 và 19 của Quy chế bảo vệ CTQP – khu QS ban hành kèm theo Nghị định số 09/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
1. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng phải báo cáo hồ sơ công trình hoàn thành hàng năm về Bộ Quốc phòng qua các cơ quan chức năng quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 16 của Quy định này vào quý I năm sau.
2. Hồ sơ các công trình ngầm đặc biệt của các Bộ, ngành Nhà nước ngoài việc lưu trữ theo quy định tại các Bộ, ngành, còn được lưu trữ tại Bộ Quốc phòng.
3. Hồ sơ các công trình phòng tránh, phòng thủ dân sự ngoài việc lưu trữ theo quy định tại các Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, còn được lưu trữ tại Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
...
Điều 33. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng theo phân cấp được giao quản lý các CTQP – khu QS thuộc nhóm 1, lập bản đồ công trình quốc phòng đã có theo quy hoạch của phương án tác chiến, đồng thời bổ sung các công trình quốc phòng hoàn thành hàng năm để theo dõi quản lý, bảo vệ, do cơ quan Tác chiến và Công binh các cấp lập.
Quy định tỉ lệ bản đồ:
1. Cấp tỉnh, thành phố và tương đương lập trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000
2. Cấp quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, BTL Biên phòng lập trên bản đồ tỷ lệ 1/100.000
3. Cấp Bộ lập trên bản đồ 1/500.000
Căn cứ Quy chế Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
...
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
...
Điều 32. Hồ sơ CTQP – khu QS được phân cấp lưu trữ theo Điều 19 của Quy chế Bảo vệ CTQP – khu QS ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ được quy định độ mật như sau:
1. CTQP – khu QS loại 1 cấp Bộ Quốc phòng quản lý là tuyệt mật
2. CTQP – khu QS loại 1 do cấp quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, BTL Biên phòng hoặc tương đương quản lý và các CTQP – khu QS loại 2 là tối mật.
3. CTQP – khu QS loại 3 và 4 là mật.
Căn cứ Quy chế Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
...
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
...
Điều 34. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
1. Thanh tra Bộ Quốc phòng và thanh tra quốc phòng các cấp là cơ quan chủ trì tổ chức thanh tra việc thi hành Pháp lệnh bảo vệ CTQP – khu QS, các quy định của Chính phủ và Bộ Quốc phòng về việc thi hành Pháp lệnh. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cuộc thanh tra và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của thanh tra.
2. Cơ quan thanh tra quốc phòng các cấp trong quân đội được phép thanh tra từng mặt hay toàn bộ hoạt động quản lý, bảo vệ CTQP – khu QS của các đơn vị, nhưng phải được chỉ huy đơn vị cấp trên hoặc cùng cấp giao. Quá trình thanh tra phải bảo đảm bí mật về vị trí, quy mô, tính chất nhiệm vụ của CTQP – khu QS.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được phân cấp quản lý, bảo vệ CTQP – khu QS có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc bảo vệ các CTQP – khu QS thuộc quyền.
4. Tất cả các hoạt động quản lý, bảo vệ CTQP – khu QS của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng đều chịu sự kiểm tra của các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước. Tùy theo tính chất công trình, nội dung công việc mà tiến hành kiểm tra từng mặt hay toàn bộ quá trình.
5. Các quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng vi phạm trong quản lý, bảo vệ CTQP – khu QS sẽ xử lý theo điều lệnh quản lý bộ đội, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Mọi các cá nhân vi phạm về bảo vệ CTQP – khu QS sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 24/CP ngày 18 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Quy chế Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
...
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
...
Chương 3. QUY ĐỊNH BẢO VỆ CTQP – KHU QS
Điều 18. Ranh giới những CTQP – khu QS có KVC, KVBV và VĐAT được xác định theo bảng danh mục kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16/1/1995 của Chính phủ, nay quy định cụ thể như sau:
...
Điều 19. Quy định cột mốc, biển báo.
...
Điều 20. Quy định ra vào khu vực cấm
...
Điều 21. Quy định đối với người nước ngoài và hoạt động kinh tế ở KVBV và VĐAT
...
Điều 22. Quy định tuyển dụng, điều động nhân sự
...
Điều 23. Quy định xây dựng địa bàn.
...
Điều 24. Tổ chức lực lượng bảo vệ, bảo quản công trình
...
Điều 25. Nhiệm vụ của đơn vị quản lý bảo vệ trực tiếp các CTQP – khu QS.
...
Chương 4. QUY ĐỊNH VỀ BẢO QUẢN SỬ DỤNG CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH CTQP – KHU QS
Điều 26. Quy định về bảo quản, lấp phủ CTQP.
...
Điều 27. Các quy định sử dụng.
...
Điều 28. Quy định chuyển đổi mục đích sử dụng, di dời phá dỡ.
Căn cứ Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ ban hành Quy chế bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, ban hành kèm theo Quyết định số 2649/1999/QĐ-BQP ngày 27 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Điểm a, điểm b khoản 4 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"4. Nơi nộp hồ sơ, số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết và chi phí đền bù.
a) Các tổ chức đứng tên trong đơn, sau khi lập xong hồ sơ nêu tại khoản 3 Điều này, gửi 01 bộ hồ sơ đến Cục Tác chiến/Bộ Tổng tham mưu đối với các công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc nhóm 1, 2 hoặc 01 bộ hồ sơ đến Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần đối với các công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc nhóm 3.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ quy định, Cục Tác chiến, Cục Doanh trại phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ, cơ quan Tác chiến, Công binh và Doanh trại các cấp, xem xét hồ sơ, kiểm tra tại thực địa, thẩm định vị trí, số lượng, khối lượng, diện tích đất thu hồi và các chi phí đền bù theo quy định.
Cục Tác chiến thụ lý hồ sơ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc nhóm 1, 2, báo cáo Bộ Tổng tham mưu và Bộ Quốc phòng quyết định trong thời hạn 15 ngày làm việc, theo phân cấp tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
Cục Doanh trại thụ lý hồ sơ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc nhóm 3, báo cáo Tổng cục Hậu cần và Bộ Quốc phòng quyết định trong thời hạn 15 ngày làm việc, theo phân cấp tại điểm a và b khoản 2 Điều này".
2. Sửa cụm từ "Cục Xây dựng và quản lý nhà đất" thành cụm từ "Cục Doanh trại" tại các điều: 10, 11, 13, 28 và 37 Quy định quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các tổng cục, chỉ huy các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.