VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/HD-VKSTC | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2019 |
TỔNG KẾT CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG NĂM 2019
I. XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Khái quát đặc điểm, tình hình chung; những thuận lợi, khó khăn trong công tác thực hiện nhiệm vụ nói chung và công tác thi đua, khen thưởng nói riêng.
2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
+ Đăng ký thi đua, tổ chức ký kết giao ước thi đua;
+ Triển khai phong trào thi đua lập thành tích thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2 (2016 - 2020), gắn với phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”, phong trào “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”;
- Việc tổ chức sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”; thực hiện Kế hoạch số 11-KH/BCSĐ ngày 16/10/2014 của Ban cán sự đảng VKSND tối cao và Chỉ thị số 08/CT-VKSTC ngày 16/10/2014 của Viện trưởng VKSND tối cao về việc tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trong ngành KSND.
2.2. Kết quả thực hiện phong trào thi đua
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị kiểm điểm toàn diện những kết quả đã đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu đã đề ra trong kế hoạch, chương trình công tác năm. Song song với việc nêu kết quả thực hiện các chỉ tiêu, các đơn vị cần tập trung đánh giá việc lựa chọn các khâu công tác để tạo thành tích đột phá của đơn vị mình, đồng thời giải trình rõ các nội dung cụ thể như sau:
+ Số bị can đình chỉ điều tra do không phạm tội, trong đó có bao nhiêu bị can bị tạm giam. Nêu rõ lý do đình chỉ và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng vụ án cụ thể;
+ Số lượng kháng nghị theo các thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; tỷ lệ kháng nghị được Tòa án chấp nhận;
+ Những biện pháp, cách làm đổi mới, sáng tạo của cơ quan, đơn vị đã thực hiện và đạt kết quả tích cực trong các khâu công tác được Ngành hoặc địa phương đánh giá.
+ Phong trào thi đua thực hiện cuộc vận động xây dựng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên “Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm”.
- Kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”;
- Kết quả tổ chức thực hiện các phong trào thi đua do địa phương và các tổ chức đoàn thể phát động gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Nội dung đã thực hiện nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác khen thưởng.
- Tổng hợp và phân tích kết quả khen thưởng trong năm 2019, trong đó nêu rõ số lượng tập thể, cá nhân được cấp trên khen thưởng; số lượng tập thể, cá nhân được khen thưởng theo thẩm quyền; tập thể, cá nhân được khen thưởng đột xuất (nêu rõ tên các phong trào thi đua, kết quả khen thưởng qua mỗi phong trào).
2.4. Công tác khác
+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện;
+ Số lượng các buổi giao lưu, tọa đàm, các tin bài, ảnh, clip được giới thiệu, đăng tải trên các phương tiện thông tin truyền thông;
- Tình hình tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng số lượng công chức chuyên trách, số lượng kiêm nhiệm (phân tích tăng, giảm so với năm 2018).
- Việc kiện toàn Hội đồng sáng kiến, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, kết quả hoạt động của Hội đồng, xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
- Việc trích lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của địa phương, đơn vị; thuận lợi, khó khăn.
- Công tác quản lý và cấp phát hiện vật khen thưởng;
- Hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân.
4. Đề xuất các nhiệm vụ trọng tâm năm 2020
II. HƯỚNG DẪN XÉT KHEN THƯỞNG NĂM 2019
1. Danh hiệu thi đua do Viện trưởng VKSND tối cao trình cấp trên quyết định khen thưởng
Điều 25 Luật thi đua, khen thưởng; Khoản 1, Điều 11 Nghị định 91 và Điều 21 Thông tư 01.
Khoản 2 Điều 38, Điều 39 Thông tư 01)
Điều 26 Luật thi đua, khen thưởng; Khoản 1, Điều 12 Nghị định 91 và Điều 20 Thông tư 01.
Điểm c, Khoản 2, Điều 72 Luật thi đua, khen thưởng; Điểm c, Khoản 2, Điều 39 Nghị định 91 và Khoản 2, Điều 26 Thông tư 01.
- Bằng khen của Viện trưởng VKSND tối cao tặng cho cá nhân: Tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 1, Điều 72 Luật thi đua, khen thưởng; Điểm c, Khoản 1, Điều 39 Nghị định 91 và Khoản 1 Điều 26 Thông tư 01. Theo quy định nêu trên, cá nhân có: 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” hoặc 02 năm liên tục, trong đó có 01 năm đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, 01 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở thì được xét đề nghị tặng Bằng khen của Viện trưởng VKSND tối cao. Việc công nhận cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ căn cứ vào phiếu nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức hằng năm.
Khoản 1, Điều 27 Luật thi đua, khen thưởng và Điều 19 Thông tư 01.
Khoản 1, Điều 28 Luật thi đua, khen thưởng và Điều 18 Thông tư 01.
Điều 22 Luật thi đua, khen thưởng, Khoản 2, Điều 9 Nghị định 91 và Điều 16 Thông tư 01.
Điều 23 Luật thi đua, khen thưởng; Khoản 3, Điều 9 Nghị định 91 và Điều 15 Thông tư 01.
Điều 24 Luật thi đua, khen thưởng; Khoản 1, Điều 10 Nghị định 91 và Điều 14 Thông tư 01.
Điểm b, c Điều 38 Thông tư 01)
Khoản 1, Điều 27, Khoản 1, Điều 28 Luật thi đua, khen thưởng và Điều 18, 19 Thông tư 01.
Điều 23, Điều 24 Luật thi đua, khen thưởng; Khoản 3, Điều 9 và Khoản 1, Điều 10 Nghị định 91 và Điều 14, 15 Thông tư 01.
Điều 75 Luật thi đua, khen thưởng, Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Điều 27 Thông tư 01.
(1) Ngoài các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua được tích hợp theo thành tích thì các danh hiệu thi đua như “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” chỉ được xét tặng trên cơ sở đăng ký thi đua của các tập thể, cá nhân từ đầu năm.
(3) Về tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”
Điều 26 Luật thi đua, khen thưởng và Điều 19, 20 Thông tư 01, nội dung này được thống nhất giải thích theo điểm 2 phần lưu ý nêu trên, cụ thể như sau:
Tuy nhiên, để động viên phong trào thi đua, các đơn vị dù không đủ tỷ lệ như quy định vẫn có thể lựa chọn 01 đơn vị dẫn đầu khối đại diện cho cấp huyện, cấp phòng để biểu dương, làm hạt nhân cho phong trào.
Căn cứ quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 43 Nghị định 91, Viện trưởng VKSND tối cao công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” cho cá nhân của đơn vị thuộc VKSND tối cao không có tư cách pháp nhân. Vì vậy, đối với cá nhân thuộc đơn vị này được đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” phải có sáng kiến có ý kiến xác nhận, đánh giá của Thủ trưởng đơn vị hoặc đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan VKSND tối cao để tập hợp trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cơ quan xem xét, trình Viện trưởng VKSND tối cao công nhận.
Khoản 2, Điều 15 Thông tư 01 thì: Ngoài sáng kiến để tăng hiệu quả công tác được cơ quan, đơn vị công nhận hoặc đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, đơn vị thì cá nhân có đề án, chuyên đề đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, đơn vị hoặc đã được tặng Bằng khen, Giấy khen (trong Ngành) do có thành tích xuất sắc đột xuất trong năm công tác cũng được xét, công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
(5) Về việc công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” cho người đứng đầu các đơn vị trong Ngành và tỷ lệ lãnh đạo VKSND các cấp, đơn vị thuộc VKSND tối cao được công nhận danh hiệu thi đua này:
Khoản 1, Điều 15 Thông tư 01, đơn vị do cá nhân đó phụ trách phải đạt danh hiệu thi đua từ “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên.
(6) Thời điểm đề nghị tặng “Bằng khen của Viện trưởng VKSND tối cao” và công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”
Đối với các cá nhân đủ tiêu chuẩn tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành KSND” thì đề nghị công nhận ngay trong năm thứ ba liên tiếp được công nhận là “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
Khoản 2, Điều 42 Thông tư 01 thì đơn vị sự nghiệp công lập khi trình các hình thức khen thưởng như Cờ thi đua, Bằng khen, Chiến sỹ thi đua ngành KSND, Tập thể Lao động xuất sắc…, trong hồ sơ phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.
Khoản 2, Điều 53 Thông tư 01, cụ thể:
Ví dụ 1: Tập thể A dược công nhận là “Tập thể lao động xuất sắc” và được tặng “Cờ thi đua của ngành KSND” thì chỉ được nhận tiền thưởng do được tặng Cờ;
- Trong cùng một thời điểm, một cá nhân đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua đó;
- Trong cùng một thời điểm, một tập thể hoặc một cá nhân vừa đạt danh hiệu thi đua, vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng;
Ví dụ 5: Cá nhân Đ dược tặng Bằng khen của Viện trưởng VKSND tối cao do năm thứ hai liên tiếp được công nhận là “Chiến sỹ thi đua cơ sở” thì được nhận tiền thưởng kèm theo Bằng khen và tiền thưởng do được công nhận là “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
1. Các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKS Quân sự Trung ương, VKSND cấp cao và VKSND cấp tỉnh gửi báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng (02 bản) cùng hồ sơ đề nghị khen thưởng kèm theo quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; quyết định công nhận sáng kiến của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và bảng xếp loại mức độ hoàn thành các khâu công tác của đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao (Phụ lục 2), VKSND cấp tỉnh (Phụ lục 3) về Vụ Thi đua - Khen thưởng trước ngày 08/12/2019; đồng thời gửi file điện tử vào địa chỉ: vp_v1[email protected].vn để kịp hoàn thiện các thủ tục trình khen thưởng. Riêng nội dung báo cáo tóm tắt (Phụ lục 1) kèm theo Hướng dẫn này gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng trước 17h ngày 06/12/2019 vào địa chỉ thư điện tử nêu trên.
Nhận được công văn này, đề nghị Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKS Quân sự Trung ương, Viện trưởng VKSND cấp cao và Viện trưởng VKSND cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đảm bảo chất lượng và gửi về VKSND tối cao đúng thời gian quy định.
- Báo cáo tóm tắt thành tích của đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao và VKSND cấp tỉnh (Phụ lục 1);
- Bảng xếp loại mức độ hoàn thành các khâu công tác của các VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Phụ lục 3);
- Đồng chí Viện trưởng VKSND tối cao (để báo cáo); | TL. VIỆN TRƯỞNG |
Từ khóa: Hướng dẫn 35/HD-VKSTC, Hướng dẫn số 35/HD-VKSTC, Hướng dẫn 35/HD-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hướng dẫn số 35/HD-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hướng dẫn 35 HD VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 35/HD-VKSTC
File gốc của Hướng dẫn 35/HD-VKSTC về tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và xét đề nghị khen thưởng năm 2019 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Hướng dẫn 35/HD-VKSTC về tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và xét đề nghị khen thưởng năm 2019 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 35/HD-VKSTC |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Vũ Việt Hùng |
Ngày ban hành | 2019-11-12 |
Ngày hiệu lực | 2019-11-12 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |