BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 08-HD/BTCTW | Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2017 |
- Căn cứ Quy định số 59-QĐ/TW ngày 22-12-2016 của Bộ Chính trị Khóa XII về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam;
Được sự ủy nhiệm của Bộ Chính trị, sau khi thống nhất với Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Quy định số 59-QĐ/TW ngày 22-12-2016 của Bộ Chính trị Khóa XII về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Việc thành lập tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ bộ phận và chi bộ thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng và Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương. Căn cứ vào số lượng đảng viên, cơ cấu tổ chức và tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị, cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định thành lập tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ bộ phận hoặc chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở, đảng ủy bộ phận cụ thể như sau:
+ Trung đoàn, lữ đoàn có các tiểu đoàn thì lập đảng bộ cơ sở ở trung đoàn, lữ đoàn; lập đảng bộ bộ phận ở tiểu đoàn và đơn vị tương đương, ở phòng của lữ đoàn (nơi có 30 đảng viên trở lên); lập chi bộ ở đại đội, ban của trung đoàn, phòng của lữ đoàn và đơn vị tương đương (nơi có dưới 30 đảng viên).
+ Trung đoàn không có tiểu đoàn thì lập đảng bộ cơ sở ở trung đoàn; lập chi bộ ở đại đội, ở cơ quan trung đoàn và đơn vị tương đương.
+ Lữ đoàn làm nhiệm vụ bảo vệ ở nhiều đảo và điểm đảo thì lập đảng bộ cơ sở ở lữ đoàn; lập đảng bộ bộ phận ở đảo cấp 1, cấp 2, đảo chìm có 2 hoặc 3 điểm đóng quân và ở phòng của lữ đoàn (nơi có 30 đảng viên trở lên); lập chi bộ ở cụm chiến đấu, điểm đóng quân và ở cơ quan, đơn vị trực thuộc phòng.
+ Lữ đoàn tàu thì lập đảng bộ cơ sở ở lữ đoàn; lập đảng bộ bộ phận ở hải đội, ở tàu và ở phòng của lữ đoàn (nơi có 30 đảng viên trở lên); lập chi bộ ở tàu, ở phòng của lữ đoàn và đơn vị tương đương (nơi có dưới 30 đảng viên).
+ Hải đoàn thuộc vùng hoặc trực thuộc Quân chủng Hải quân thì lập đảng bộ cơ sở ở hải đoàn; lập đảng bộ bộ phận ở hải đội và đơn vị tương đương (nơi có 30 đảng viên trở lên); lập chi bộ ở tàu, ở cơ quan hải đoàn và đơn vị tương đương (nơi có dưới 30 đảng viên).
- Ở Bộ đội Biên phòng
+ Các hải đoàn thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng lập đảng bộ cơ sở ở hải đoàn; lập đảng bộ bộ phận ở hải đội; lập chi bộ ở tàu và ban của hải đoàn.
+ Ở học viện, trường sỹ quan, trường đại học, cao đẳng, trường quân sự quân khu, quân đoàn lập đảng bộ cơ sở ở hệ, tiểu đoàn, phòng, khoa, ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc (nơi có 30 đảng viên trở lên); nơi dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ cơ sở. Lập chi bộ ở lớp học hoặc đại đội thuộc hệ, tiểu đoàn và ở ban, bộ môn thuộc các phòng, khoa.
+ Các trường hạ sỹ quan, trường trung cấp chuyên môn kỹ thuật và trường dạy nghề có tiểu đoàn học viên thì lập đảng bộ cơ sở ở nhà trường; lập đảng bộ bộ phận ở tiểu đoàn; lập chi bộ ở phòng, khoa, ban, đại đội hoặc lớp học, cơ quan hiệu bộ và tiểu đoàn bộ. Những trường không tổ chức tiểu đoàn học viên, nơi có 30 đảng viên trở lên thì lập đảng bộ cơ sở nhà trường; lập chi bộ ở đại đội hoặc lớp học, ở phòng, khoa, ban, đơn vị phục vụ; nơi có dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ cơ sở.
+ Bệnh viện có khoa, ban; trong khoa, ban có đơn vị trực thuộc hoặc bộ phận công tác thì lập đảng bộ cơ sở bệnh viện; lập đảng bộ bộ phận ở khoa, ban; lập chi bộ ở đơn vị trực thuộc, bộ phận công tác.
+ Những bệnh viện mà tổ chức đảng là đảng bộ trực thuộc Quân ủy Trung ương hoặc được xác định là tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, có khoa, phòng, ban và đơn vị tương đương; trong khoa, phòng, ban và đơn vị tương đương có đơn vị trực thuộc hoặc bộ phận công tác, có 30 đảng viên trở lên thì lập đảng bộ cơ sở ở khoa, phòng, ban và đơn vị tương đương; lập chi bộ ở đơn vị trực thuộc, bộ phận công tác; những khoa, phòng, ban có dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ cơ sở.
+ Cấp cục mà tổ chức đảng là cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng thì tổ chức cơ sở đảng được lập ở phòng, ban và đơn vị trực thuộc.
+ Cục hoặc phòng, ban có dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ cơ sở.
- Ở các đoàn kinh tế - quốc phòng (tương đương sư đoàn)
- Ở doanh nghiệp quân đội
+ Những doanh nghiệp có 30 đảng viên trở lên lập đảng bộ cơ sở ở doanh nghiệp; lập chi bộ ở phân xưởng, đội sản xuất (nếu phân xưởng, đội sản xuất có dưới 30 đảng viên), phòng, ban ở cơ quan. Doanh nghiệp có dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ cơ sở.
Khoản 5, Điều 21, Điều lệ Đảng).
- Cấp cục thuộc Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội lập đảng bộ cơ sở; lập đảng bộ bộ phận ở đơn vị trực thuộc tương đương cấp tiểu đoàn; lập chi bộ ở phòng, ban và đơn vị tương đương cấp đại đội.
- Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) có đơn vị bộ đội địa phương cấp tiểu đoàn thì lập đảng bộ cơ sở quân sự huyện; lập đảng bộ bộ phận ở tiểu đoàn; lập chi bộ ở đại đội và ở ban của ban chỉ huy quân sự huyện.
- Trung đoàn bộ đội địa phương (khung thường trực) thuộc bộ chỉ huy quân sự tỉnh lập đảng bộ cơ sở trung đoàn; lập chi bộ ở cơ quan trung đoàn và tiểu đoàn. Đối với trung đoàn bộ đội địa phương có quân thường trực thực hiện như ở đơn vị bộ đội chủ lực.
- Đoàn kinh tế quốc phòng trực thuộc bộ chỉ huy quân sự tỉnh, lập đảng bộ cơ sở ở đoàn; lập chi bộ ở phòng, ban, đội sản xuất và đơn vị tương đương cấp đại đội.
3- Về chi bộ quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) theo Khoản 5, Mục II, Phần A, thực hiện như sau:
- Cơ cấu đảng viên của chi bộ quân sự xã, gồm: Bí thư đảng ủy xã; các đảng viên trong ban chỉ huy quân sự xã; các đảng viên trong đơn vị dân quân thường trực, dân quân cơ động (nếu có). Đồng chí bí thư đảng ủy xã trực tiếp làm bí thư chi bộ quân sự.
- Nhiệm vụ của chi bộ
+ Lãnh đạo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao ý thức quốc phòng toàn dân trong ban chỉ huy quân sự xã và đơn vị dân quân thường trực, dân quân cơ động; kịp thời phổ biến, quán triệt cho cán bộ, đảng viên trong chi bộ nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ quốc phòng và công tác quân sự ở địa phương; nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, phòng chống âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; đồng thời kiên quyết đấu tranh với các quan điểm, hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát đảng viên trong chi bộ chấp hành Điều lệ Đảng và các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Đối với đảng ủy xã là mối quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng. Chi bộ quân sự xã chấp hành và tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương, nghị quyết của đảng ủy xã theo chức năng, nhiệm vụ.
+ Đối với các chi bộ trực thuộc đảng ủy xã là mối quan hệ phối hợp công tác.
Quy định số 59-QĐ/TW nêu “Khi có yêu cầu, nhiệm vụ phải tổ chức lực lượng lâm thời và đủ điều kiện như quy định của Điều lệ Đảng thì cấp ủy cấp trên ra quyết định thành lập tổ chức đảng sinh hoạt tạm thời và chỉ định cấp ủy, bí thư, phó bí thư để lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao”, thực hiện cụ thể như sau:
Trường hợp thực hiện nhiệm vụ thiết quân luật, việc lập tổ chức đảng sinh hoạt tạm thời do cấp ủy có thẩm quyền trong Quân đội quyết định, được thực hiện cụ thể như sau: Tổ chức đảng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ thiết quân luật ở cấp xã do đảng ủy sư đoàn và tương đương ra quyết định thành lập; ở cấp huyện do đảng ủy quân khu, quân đoàn và tương đương ra quyết định thành lập; ở cấp tỉnh do Quân ủy Trung ương ra quyết định thành lập.
- Đối tượng lãnh đạo của tổ chức đảng sinh hoạt tạm thời là các tổ chức, các lực lượng trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
+ Xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Thu, nộp, quản lý, sử dụng đảng phí theo quy định.
- Về quy trình, thủ tục: Quy định số 59-QĐ/TW, nêu “Việc chỉ định tham gia đảng ủy quân khu được thể hiện trong quyết định chuẩn y kết quả bầu cử; quyết định điều động, phân công công tác hoặc có quyết định chỉ định riêng”, được thực hiện như sau:
+ Trường hợp có sự thay đổi bí thư tỉnh ủy giữa hai kỳ đại hội, Ban Tổ chức Trung ương tham mưu và làm thủ tục để Bộ Chính trị chỉ định chức danh bí thư tỉnh ủy, đồng thời chỉ định đồng chí đó tham gia đảng ủy quân khu trong cùng một quyết định.
- Về nhiệm vụ, quyền hạn: Quy định số 59-QĐ/TW, nêu: “Các đồng chí bí thư tỉnh ủy và các đồng chí khác được Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ định tham gia đảng ủy quân khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy viên (trừ quyền ứng cử)”, cụ thể như sau:
6- Cơ cấu phó bí thư đảng ủy quân sự địa phương và nhiệm vụ, quyền hạn của đồng chí cấp ủy viên cấp ủy địa phương tham gia đảng ủy quân sự địa phương (Khoản 1, 2, Mục II, Phần A)
- Đảng ủy quân sự tỉnh nếu bầu 2 phó bí thư thì cơ cấu đồng chí chính ủy và đồng chí chỉ huy trưởng, trong đó phân công đồng chí chính ủy làm phó bí thư thường trực; nếu bầu 1 phó bí thư thì cơ cấu đồng chí chính ủy làm phó bí thư.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của đồng chí cấp ủy viên cấp ủy địa phương tham gia đảng ủy quân sự cùng cấp
- Các đồng chí được cấp ủy địa phương chỉ định tham gia đảng ủy quân sự thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy viên (trừ quyền ứng cử), cụ thể như sau:
+ Ở đại hội hoặc hội nghị đảng viên của đảng bộ quân sự huyện, đồng chí cấp ủy viên là bí thư huyện ủy và chủ tịch ủy ban nhân dân huyện tham gia đảng ủy quân sự huyện, được thực hiện quyền của đảng viên tham gia mọi quyết định của đại hội hoặc hội nghị đảng viên: Thảo luận, biểu quyết, đề cử, bầu cử cấp ủy, ủy ban kiểm tra, bầu đại biểu dự đại hội cấp trên.
+ Khi tham gia sinh hoạt cấp ủy quân sự: Tham gia vào mọi quyết định của cấp ủy, thảo luận, biểu quyết, đề cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo do cấp ủy bầu theo Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ương.
7- Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp ủy địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương (Khoản 6, Mục II, Phần A)
8- Về đảng tịch của đảng viên (Điểm c, Khoản 2, Mục II, Phần B)
- Đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý thì Thường vụ Quân ủy Trung ương đề nghị Ban Tổ chức Trung ương xem xét, giải quyết. Trường hợp ý kiến của Thường vụ Quân ủy Trung ương khác với kết luận của Ban Tổ chức Trung ương thì báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.
- Đảng viên là cán bộ thuộc diện đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương quản lý thì do ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương xem xét, quyết định.
9- Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên và kỷ luật khai trừ đảng viên (Khoản 3, Mục III, Phần B)
- Việc kết nạp đảng viên và kỷ luật khai trừ đảng viên phải do tập thể đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định, cấp ủy cấp trên trực tiếp phải thường xuyên kiểm tra, nếu thấy cấp ủy được ủy quyền không đủ điều kiện hoặc không làm tốt nhiệm vụ theo quy định thì thu hồi quyết định đã ủy quyền.
Quy định số 59-QĐ/TW nêu: “Đề nghị hoặc quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên”, thực hiện cụ thể như sau:
- Xét, đề nghị kỷ luật đảng viên trong đảng bộ đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của cấp trên. Quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).
Quy định số 59-QĐ/TW, nêu: “Đảng ủy quân khu có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tỉnh ủy xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, công tác quân sự địa phương, xây dựng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên, chấp hành chính sách hậu phương quân đội; phối hợp với tỉnh ủy thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong quân khu. Tỉnh ủy có trách nhiệm lãnh đạo địa phương thực hiện nghị quyết của đảng ủy quân khu về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân,...” thực hiện như sau:
- Chỉ đạo, hướng dẫn tỉnh ủy xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công tác quân sự địa phương và chấp hành chính sách hậu phương quân đội trên địa bàn quân khu.
- Khi điều động, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, quyết định thôi phục vụ tại ngũ và kỷ luật cán bộ quân sự địa phương theo phân cấp quản lý thì ban thường vụ đảng ủy quân khu xem xét quyết định hoặc đề nghị cấp trên quyết định sau khi thống nhất với ban thường vụ tỉnh ủy, nếu có vấn đề chưa thống nhất thì báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương) và báo cáo Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương cho ý kiến chỉ đạo. Trường hợp khẩn trương trong chiến đấu thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong Quân đội và thông báo cho ban thường vụ tỉnh ủy.
Điều 30, Điều lệ Đảng về công tác quân sự, quốc phòng địa phương. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát theo Điều 32, Điều lệ Đảng thì ủy ban kiểm tra tỉnh ủy chủ trì phối hợp với ủy ban kiểm tra đảng ủy quân khu để kết luận và xử lý theo thẩm quyền.
- Có trách nhiệm lãnh đạo địa phương thực hiện nghị quyết của đảng ủy quân khu về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, công tác quân sự địa phương và chấp hành chính sách hậu phương quân đội ở tỉnh.
- Tham gia ý kiến với đảng ủy quân khu về chủ trương, phương hướng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương.
- Chỉ đạo ủy ban kiểm tra tỉnh ủy phối hợp với ủy ban kiểm tra đảng ủy quân khu xây dựng quy chế phối hợp; tham mưu để tỉnh ủy tiến hành kiểm tra, giám sát đảng viên và tổ chức đảng trong đảng bộ quân sự địa phương theo Điều 30, Điều lệ Đảng. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát theo Điều 32, Điều lệ Đảng thì ủy ban kiểm tra tỉnh ủy chủ trì phối hợp với ủy ban kiểm tra đảng ủy quân khu để kết luận và xử lý theo thẩm quyền.
a) Đảng ủy quân sự tỉnh
- Chủ động trao đổi, thông báo với huyện ủy và các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh ủy về tình hình, nhiệm vụ công tác quân sự, quốc phòng địa phương và các chỉ thị, nghị quyết của trên về lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
- Khi điều động, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, quyết định thôi phục vụ tại ngũ và kỷ luật cán bộ quân sự huyện theo phân cấp quản lý thì ban thường vụ đảng ủy quân sự tỉnh xem xét quyết định hoặc đề nghị cấp trên quyết định sau khi thống nhất với ban thường vụ huyện ủy, nếu có vấn đề chưa thống nhất thì báo cáo cấp ủy cấp trên. Trường hợp khẩn trương trong chiến đấu thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong Quân đội và thông báo cho ban thường vụ huyện ủy biết.
Điều 30, Điều lệ Đảng về công tác quân sự, quốc phòng địa phương. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát theo Điều 32, Điều lệ Đảng thì ủy ban kiểm tra huyện ủy chủ trì phối hợp với ủy ban kiểm tra đảng ủy quân sự tỉnh để kết luận và xử lý theo thẩm quyền.
- Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của đảng ủy quân sự tỉnh về công tác quân sự, quốc phòng ở địa phương; tham gia ý kiến với đảng ủy quân sự tỉnh về chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương và chính sách hậu phương quân đội.
- Trao đổi thống nhất với ban thường vụ đảng ủy quân sự tỉnh trước khi quyết định về củng cố, kiện toàn cấp ủy và chuẩn bị nhân sự đại hội đảng bộ quân sự huyện; về kỷ luật cán bộ, đảng viên ở ban chỉ huy quân sự huyện và đơn vị bộ đội địa phương theo phân cấp quản lý.
Điều 30, Điều lệ Đảng. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát theo Điều 32, Điều lệ Đảng thì ủy ban kiểm tra huyện ủy chủ trì phối hợp với ủy ban kiểm tra đảng ủy quân sự tỉnh để kết luận và xử lý theo thẩm quyền.
a) Đảng ủy quân sự huyện
- Chủ động trao đổi với đảng ủy (chi bộ) xã tình hình, nhiệm vụ công tác quân sự, quốc phòng của địa phương; phối hợp với đảng ủy (chi bộ) xã chỉ đạo kiện toàn ban chỉ huy quân sự xã, xây dựng lực lượng dân quân, dự bị động viên và công tác đảng ở những nơi lập chi bộ quân sự xã.
- Thực hiện sự hướng dẫn, kiểm tra của đảng ủy quân sự huyện về công tác quân sự, quốc phòng địa phương và chính sách hậu phương quân đội.
- Phối hợp với ban chính trị ban chỉ huy quân sự huyện chỉ đạo, hướng dẫn công tác chính trị trong lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên và chỉ đạo, hướng dẫn công tác đảng ở những nơi lập chi bộ quân sự xã.
Quy định số 59-QĐ/TW, nêu: “là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới; xây dựng nền biên phòng toàn dân và xây dựng bộ đội biên phòng ở địa phương vững mạnh về mọi mặt”, thực hiện như sau:
- Chủ động trao đổi, thông báo với tỉnh ủy về tình hình biên giới và các chủ trương, nội dung, biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia. Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp với các tỉnh ủy để lãnh đạo bộ đội biên phòng tỉnh thực hiện nhiệm vụ biên phòng; xây dựng nền biên phòng toàn dân ở địa phương vững mạnh, xây dựng bộ đội biên phòng tỉnh vững mạnh về mọi mặt.
- Chỉ đạo Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Bộ đội Biên phòng chủ trì phối hợp với ủy ban kiểm tra tỉnh ủy xây dựng quy chế phối hợp; đồng thời tham mưu để Đảng ủy Bộ đội Biên phòng phối hợp với tỉnh ủy thực hiện kiểm tra, giám sát đảng viên và tổ chức đảng trong đảng bộ bộ đội biên phòng tỉnh về nhiệm vụ biên phòng và xây dựng lực lượng bộ đội biên phòng theo Điều 30, Điều lệ Đảng. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát theo Điều 32, Điều lệ Đảng thì Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy chủ trì phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Bộ đội Biên phòng để kết luận và xử lý theo thẩm quyền.
b) Tỉnh ủy
- Lãnh đạo đảng ủy, bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh chấp hành nghị quyết, chỉ thị của Đảng ủy, mệnh lệnh của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng về công tác biên phòng; nghị quyết, chỉ thị của đảng ủy, mệnh lệnh của tư lệnh quân khu về xây dựng và tác chiến trong khu vực phòng thủ.
- Lãnh đạo xây dựng đảng bộ bộ đội biên phòng tỉnh trong sạch, vững mạnh. Trực tiếp phối hợp và chỉ đạo các ban của tỉnh ủy phối hợp với Cục Chính trị Bộ đội Biên phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác đảng, công tác chính trị đối với lực lượng bộ đội biên phòng tỉnh. Trao đổi thống nhất với Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ đội Biên phòng trước khi quyết định củng cố, kiện toàn cấp ủy hoặc chuẩn bị nhân sự cấp ủy đại hội nhiệm kỳ đảng bộ bộ đội biên phòng tỉnh; xem xét xử lý kỷ luật, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ đảng viên, tổ chức đảng theo thẩm quyền, nếu có vấn đề chưa thống nhất thì trao đổi với Thường vụ Quân ủy Trung ương để báo cáo Ban Bí thư.
Điều 30, Điều lệ Đảng. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát theo Điều 32, Điều lệ Đảng thì ủy ban kiểm tra tỉnh ủy chủ trì phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Bộ đội Biên phòng để kết luận và xử lý theo thẩm quyền.
15- Quan hệ giữa đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh với huyện ủy nơi có bộ đội biên phòng tỉnh làm nhiệm vụ là mối quan hệ phối hợp (Khoản 5, Mục II, Phần Đ)
- Thường xuyên thông báo, trao đổi với huyện ủy về nhiệm vụ biên phòng và tình hình biên giới có liên quan; thống nhất với huyện ủy các chủ trương, biện pháp kết hợp giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới ở địa phương.
- Thông báo cho huyện ủy biết về việc đề bạt, bổ nhiệm, điều động cán bộ chủ trì đồn biên phòng trên địa bàn huyện.
b) Huyện ủy
- Lãnh đạo địa phương chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, quy định của Đảng, Nhà nước, Quân đội về an ninh biên giới và thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia; gắn phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
16- Quan hệ giữa tỉnh ủy với đảng ủy bộ đôi biên phòng tỉnh (Khoản 3, Mục II, Phần A)
a) Tỉnh ủy
- Lãnh đạo đảng ủy, bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh chấp hành nghị quyết của Đảng ủy, mệnh lệnh của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng về công tác biên phòng và xây dựng lực lượng bộ đội biên phòng; nghị quyết của đảng ủy, chỉ thị, mệnh lệnh của tư lệnh quân khu về nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến.
- Lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân địa phương phối hợp, giúp đỡ và tạo điều kiện cho bộ đội biên phòng hoàn thành nhiệm vụ.
- Thường xuyên báo cáo với tỉnh ủy tình hình nhiệm vụ công tác biên phòng, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và kết quả tham gia phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng, củng cố cơ sở chính trị, quốc phòng - an ninh ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn bộ đội biên phòng tỉnh quản lý.
- Lãnh đạo, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chủ trương của tỉnh ủy theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể địa phương thực hiện các chủ trương, nghị quyết của tỉnh ủy và của Đảng ủy Bộ đội Biên phòng về công tác biên phòng.
- Các ban của tỉnh ủy và Cục Chính trị, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Bộ đội Biên phòng hướng dẫn, kiểm tra đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh về công tác xây dựng đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng.
a) Cấp ủy đồn biên phòng
- Chấp hành sự chỉ đạo của huyện ủy về các vấn đề có liên quan đến công tác vận động quần chúng; đối ngoại nhân dân; chính sách dân tộc, tôn giáo; quan hệ với các tổ chức quần chúng và nhân dân địa phương.
b) Huyện ủy, đảng ủy (chi bộ) xã
- Lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân địa phương phối hợp, giúp đỡ các đồn biên phòng thực hiện nhiệm vụ.
Quy định số 59-QĐ/TW, nêu: “Là mối quan hệ phối hợp để lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng vũ trang quân khu và bộ đội biên phòng tỉnh thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được xác định”, thực hiện như sau:
Định kỳ 6 tháng, 1 năm và khi có tình huống đột xuất thì kịp thời thông báo với Đảng ủy Bộ đội Biên phòng tình hình, nhiệm vụ công tác quân sự địa phương và tình hình có liên quan đến hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới để Đảng ủy Bộ đội Biên phòng có chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh quán triệt, thực hiện.
- Chỉ đạo bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh thực hiện nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến, xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh trên địa bàn quân khu.
b) Đảng ủy Bộ đội Biên phòng
- Thống nhất với đảng ủy quân khu về chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến.
- Định kỳ hằng tháng và khi có tình huống đột xuất thì kịp thời thông báo với đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh về kế hoạch công tác quân sự có liên quan đến bộ đội biên phòng.
- Lãnh đạo bộ chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ công tác quân sự địa phương; xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; xây dựng và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp với đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh để thực hiện các nội dung công tác trên.
- Định kỳ hằng tháng và khi có tình huống đột xuất thì kịp thời thông báo với đảng ủy quân sự tỉnh về chủ trương, đối sách, nhiệm vụ công tác biên phòng, tình hình khu vực biên giới biển đảo và bố trí lực lượng bộ đội biên phòng trên địa bàn.
- Lãnh đạo bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với bộ chỉ huy quân sự tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới và xây dựng nền biên phòng toàn dân trên địa bàn vững mạnh.
- Định kỳ hằng quý và khi có tình huống đột xuất thì kịp thời thông báo với đảng ủy quân sự và đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh (trên địa bàn đơn vị đóng quân) về tình hình nhiệm vụ của đơn vị có liên quan đến công tác quân sự, quốc phòng và công tác biên phòng trên địa bàn; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan được giao.
Các cấp ủy đảng căn cứ vào Quy định số 59-QĐ/TW ngày 22-12-2016 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn này tổ chức quán triệt, thực hiện. Trong quá trình thực hiện, khi có phát sinh vấn đề mới thì kịp thời phản ánh về Ban Tổ chức Trung ương./.
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư (để báo cáo),
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc TW,
- Tổng cục Chính trị Quân đội NDVN,
- Các vụ, đơn vị trong Ban,
- Lưu VP, Vụ TC-ĐL./.
K/T TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
Mai Văn Chính
File gốc của Hướng dẫn 08-HD/BTCTW năm 2017 về thi hành Quy định 59-QĐ/TW về tổ chức Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Ban Tổ chức Trung ương ban hành đang được cập nhật.
Hướng dẫn 08-HD/BTCTW năm 2017 về thi hành Quy định 59-QĐ/TW về tổ chức Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ban Tổ chức Trung ương |
Số hiệu | 08-HD/BTCTW |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Mai Văn Chính |
Ngày ban hành | 2017-05-15 |
Ngày hiệu lực | 2017-05-15 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |