BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 01-HD/UBKTTW | Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2016 |
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUY ĐỊNH SỐ 30-QĐ/TW THI HÀNH CHƯƠNG VII VÀ CHƯƠNG VIII ĐIỀU LỆ ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG
- Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XII;
Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện một số Điều trong Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, như sau:
c) Chủ trì giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ Chính trị hoặc cấp ủy cùng cấp về giải quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc cấp ủy cùng cấp quản lý có nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ trách.”
ủy chủ trì giải quyết hoặc tham mưu cho ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy giải quyết tố cáo theo Quy định 210-QĐ/TW, ngày 8-11-2013 của Bộ Chính trị về giải quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý hoặc quy định của cấp ủy cùng cấp về giải quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý.
Tiết 2.2.2, Điểm 2.2, Khoản 2: Thực hiện giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng và tiến hành các nhiệm vụ kiểm tra khi thật sự cần thiết
ủy hoặc cấp ủy quản lý đảng viên, tổ chức đảng đó quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
* Tiết 2.3.4, Điểm 2.3, Khoản 2: Chi bộ giám sát đảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên
ủy, có đảng viên hoạt động phân tán thì thực hiện giám sát theo chuyên đề.
ủy quyền).
Ủy ban kiểm tra như quy định của Điều lệ Đảng, khi thay đổi phó chủ nhiệm hoặc ủy viên Ủy ban kiểm tra thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp dưới phải trao đổi với Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp trước khi thực hiện”.
Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp phải có văn bản trả lời. Nếu quá thời hạn trên mà không trả lời thì coi như đã đồng ý.
* Điểm 1.3, Khoản 1: Thẩm quyền quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
Ủy ban kiểm tra hoặc Ủy ban kiểm tra xem xét, quyết định kết hợp đưa nội dung tố cáo thành một nội dung kiểm tra bổ sung và báo cáo chung khi kết thúc kiểm tra (đối với kiểm tra chấp hành của ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy cũng thực hiện tương tự như trên).
* Nội dung giám sát đối với tổ chức đảng
Tiết 3.1.1, Điểm 3.1, Khoản 3: “Việc ban hành các văn bản có dấu hiệu trái với chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.”
ủy ban kiểm tra phải tiến hành kiểm tra, thẩm định, đánh giá các văn bản đó; báo cáo cấp có thẩm quyền yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên đã ban hành các văn bản đó hủy bỏ hoặc sửa đổi, thay thế bằng văn bản khác.
Ủy ban kiểm tra yêu cầu kiểm điểm, làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức đảng và đảng viên có liên quan đến việc ban hành văn bản sai trái.
Tiết 5.1.1, Điểm 5.1, Khoản 5: Thẩm quyền, nguyên tắc giải quyết tố cáo
in rút nội dung tố cáo thì tổ chức đảng giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó, trừ trường hợp bị đe dọa, ép buộc, mua chuộc.”
phù hợp thì có thể xin rút một, một số nội dung tố cáo hoặc rút đơn tố cáo.
Trường hợp người tố cáo xin rút đơn tố cáo, song nếu thấy nội dung tố cáo có căn cứ, cơ sở thì tổ chức đảng nghiên cứu, xem xét kết hợp với nguồn thông tin khác để phục vụ cho công tác kiểm tra.
+ Trong quá trình giải quyết, nếu phát hiện người tố cáo bị mua chuộc tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định kiểm tra hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với người tố cáo bị mua chuộc và người mua chuộc.
- “Những người lợi dụng việc tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu khống, tố cáo bịa đặt, đả kích, chia rẽ bè phái, gây rối nội bộ, tố cáo nhiều lần có dụng ý xấu phải được xem xét, xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước”.
Trường hợp đã thuyết phục, giáo dục và có biện pháp ngăn chặn nhưng người tố cáo không chấp hành, vẫn cố tình vi phạm thì xem xét, xử lý nghiêm theo quy định của Đảng hoặc đề nghị cơ quan pháp luật xem xét, xử lý.
Việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo bằng hình thức trực tiếp (bằng miệng), trường hợp cần thiết thì thông báo bằng văn bản.
+ Đơn tố cáo giấu tên, mạo tên nhưng rõ địa chỉ, rõ đối tượng và nội dung tố cáo thì tổ chức đảng có thẩm quyền nắm tình hình, nếu có căn cứ thì kết hợp với các nguồn thông tin khác để phục vụ cho công tác kiểm tra.
* Tiết 5.2.2, Điểm 5.2, Khoản 5: Phạm vi giải quyết khiếu nại
+ Chỉ giải quyết khiếu nại về nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật, về nguyên tắc, thủ tục, quy trình và thẩm quyền thi hành kỷ luật; các trường hợp khiếu nại không thuộc phạm vi, trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết thì tổ chức đảng chuyển các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
+ Nếu thấy việc kỷ luật không đúng thẩm quyền thì tổ chức đảng giải quyết khiếu nại yêu cầu tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật hủy bỏ quyết định kỷ luật và đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định.
Trường hợp vừa khiếu nại, vừa tố cáo thì tổ chức đảng chỉ giải quyết nội dung khiếu nại và hướng dẫn người khiếu nại thực hiện quyền tố cáo theo quy định.
+ Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật, tổ chức đảng quản lý đảng viên bị kỷ luật chưa thực hiện chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên đó (nếu phát sinh yêu cầu chuyển sinh hoạt đảng).
+ Quá thời hạn khiếu nại theo quy định, là quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (đối với chi bộ thì kể từ ngày công bố kết quả bỏ phiếu quyết định kỷ luật).
+ Tổ chức đảng phải thông báo cho đảng viên bị kỷ luật biết lý do đơn khiếu nại không giải quyết.
* Khoản 1: Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời
+ Tổ chức đảng cấp trên của các đảng bộ nơi quản lý đảng viên trước đây và hiện nay là tổ chức đảng cấp trên trực tiếp có thẩm quyền xem xét, xử lý các trường hợp nêu trên.
tùy theo nội dung vi phạm, tổ chức đảng cấp trên của các tổ chức đảng đó có thể xem xét, giải quyết hoặc ủy quyền cho tổ chức đảng hiện đang quản lý đảng viên đó giải quyết.
+ Đảng viên sau khi kết nạp Đảng bị phát hiện hoặc bị tố cáo vi phạm trước khi kết nạp thì tổ chức đảng quản lý đảng viên đó kiểm tra, xem xét xử lý theo quy định của Đảng.
- Nếu phát hiện đảng viên vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao thì chi bộ báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên kiểm tra, xem xét.
phiếu kín.
kết quả biểu quyết quyết định các hình thức kỷ luật cụ thể mà không có hình thức kỷ luật nào đủ đa số phiếu theo quy định, thì cộng dồn số phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức kỷ luật liền kề thấp hơn đến hình thức kỷ luật nào mà kết quả có đủ đa số phiếu theo quy định thì lấy hình thức kỷ luật đó để quyết định.”
+ Việc biểu quyết quyết định kỷ luật hay biểu quyết đề nghị kỷ luật chỉ thực hiện một lần trong cùng một phiếu (có mẫu phiếu kèm theo).
tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên xem xét; không cộng dồn phiếu đối với việc biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật
Khoản 2: Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm thì cấp ủy hoặc Ủy ban kiểm tra cấp trên quyết định các hình thức kỷ luật theo thẩm quyền, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đó
trường hợp trên, tổ chức đảng ban hành quyết định kỷ luật không đúng thẩm quyền thì cấp ủy hoặc Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp yêu cầu tổ chức đảng đó ban hành quyết định thu hồi hoặc hủy bỏ quyết định kỷ luật không đúng thẩm quyền trước khi trực tiếp xem xét, kỷ luật; nếu do lỗi chủ quan phải xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng và người đứng đầu tổ chức đảng đó.
- “Việc giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng được tiến hành từ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cấp trên cơ sở, Ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy từ cấp huyện và tương đương trở lên”.
ủy và cấp ủy được quy định là một cấp giải quyết khiếu nại. Việc giải quyết khiếu nại trước hết thuộc trách nhiệm của ban thường vụ cấp ủy; trường hợp thật sự cần thiết ban thường vụ cấp ủy báo cáo và đề nghị cấp ủy trực tiếp giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.
là cấp ủy viên các cấp, thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, chi bộ đã quyết định xử lý kỷ luật theo thẩm quyền, nếu có khiếu nại thì do cấp ủy cơ sở hoặc ban thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên đó giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu”.
ủy cơ sở quản lý bị chi bộ kỷ luật thì đảng ủy cơ sở là cấp giải quyết khiếu nại lần đầu; đảng viên là cán bộ thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cấp trên quản lý thì ban thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên đó là cấp giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì Bộ Chính trị, Ban Bí thư là cấp giải quyết khiếu nại lần đầu.
Trường hợp ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy đã quyết định kỷ luật đảng viên vi phạm thì Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp là cấp giải quyết khiếu nại lần đầu.
Khoản 8: Khi nhận khiếu nại kỷ luật, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết; chậm nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, thành phố huyện, quận và tương đương, sáu tháng đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại, phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng và đảng viên khiếu nại biết
Khoản 1: Đảng viên bị hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng
Trường hợp đảng viên bị tuyên phạt thấp hơn hình phạt cải tạo không giam giữ thì tổ chức đảng căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để xem xét, xử lý kỷ luật cho phù hợp (kể cả khai trừ).
Điểm 2.1, Khoản 2: Đối với chi bộ, đảng bộ bị kỷ luật giải tán, sau khi được sự đồng ý của tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định giải tán, cấp ủy cấp trên trực tiếp của chi bộ, đảng bộ đó ra quyết định lập chi bộ, đảng bộ mới
Trường hợp chi bộ, đảng ủy bị kỷ luật giải tán mà có đảng viên đang bị đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì tổ chức đảng quản lý hồ sơ của đảng viên đó, trong thời hạn 30 ngày làm việc phải bàn giao đầy đủ hồ sơ cho tổ chức đảng quản lý đảng viên và cấp ủy viên được chuyển đến sinh hoạt để quản lý và làm thủ tục quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng (đối với cấp ủy viên, khi tổ chức đảng bị giải tán thì không còn là cấp ủy viên của tổ chức đảng đó nữa nên không phải làm thủ tục cho cấp ủy viên trở lại sinh hoạt cấp ủy).
Điểm 3.2, Khoản 3: Sau một năm, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ), nếu đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực
- Một năm được tính theo tháng (đủ 12 tháng).
ướng mắc, phát sinh, các cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban kiểm tra các cấp báo cáo Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, quyết định.
T/M ỦY BAN KIỂM TRA
CHỦ NHIỆM
Trần Quốc Vượng
Mẫu: 1
HUYỆN (QUẬN) ỦY ............. | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
| ………., ngày ….. tháng ….. năm 201….. |
PHIẾU BIỂU QUYẾT
quyết định kỷ luật đối với đồng chí… (họ và tên, chức vụ)
2- Khiển trách ................................................................................................ □
4- Cách chức (Ghi đầy đủ chức vụ khi vi phạm và hiện tại của đảng viên)
- Bí thư chi bộ................................................................................................ □
- ................................................................................................................... □
5- Khai trừ .................................................................................................... □
Mẫu: 2
HUYỆN (QUẬN) ỦY ............. | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
| ………., ngày ….. tháng ….. năm 201….. |
PHIẾU BIỂU QUYẾT
đề nghị hình thức kỷ luật đối với đồng chí... (họ và tên, chức vụ)
2- Khiển trách ………………………………………………………………………….. □
4- Cách chức (Ghi đầy đủ chức vụ khi vi phạm và hiện tại của đảng viên) …….. □
- …………………………………………………………………………………………... □
5- Khai trừ □
Ghi chú: -Đồng chí đồng ý trường hợp nào thì đánh dấu x vào ô tương ứng.
Mẫu: 3
HUYỆN (QUẬN) ỦY ............. | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
| ………., ngày ….. tháng ….. năm 201….. |
PHIẾU BIỂU QUYẾT
quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng đối với đồng chí... (họ và tên, chức vụ)
ủy viên □
3- Thay đổi hình thức kỷ luật:
+ Khiển trách □
+ Cảnh cáo □
+ Khai trừ □
Từ khóa: Hướng dẫn 01-HD/UBKTTW, Hướng dẫn số 01-HD/UBKTTW, Hướng dẫn 01-HD/UBKTTW của Ủy ban kiểm tra trung ương, Hướng dẫn số 01-HD/UBKTTW của Ủy ban kiểm tra trung ương, Hướng dẫn 01 HD UBKTTW của Ủy ban kiểm tra trung ương, 01-HD/UBKTTW
File gốc của Hướng dẫn 01-HD/UBKTTW năm 2016 thực hiện Quy định 30-QĐ/TW thi hành Chương VII và VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành đang được cập nhật.
Hướng dẫn 01-HD/UBKTTW năm 2016 thực hiện Quy định 30-QĐ/TW thi hành Chương VII và VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ủy ban kiểm tra trung ương |
Số hiệu | 01-HD/UBKTTW |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Trần Quốc Vượng |
Ngày ban hành | 2016-11-21 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-21 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Đã hủy |