Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Công văn 17392/BTC-TĐKT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2014

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2014

Kính gửi:

Căn cứ các văn bản pháp luật về thi đua khen thưởng và các quy định mới đã được sửa đổi, bổ sung, triển khai áp dụng trong toàn ngành năm 2014; nhằm tạo Điều kiện cho các đơn vị thực hiện thống nhất các nội dung trên; Bộ hướng dẫn tổng kết công tác thi đua khen thưởng năm 2014 với những nội dung trọng tâm như sau:

- Nội dung tổng kết, cần đánh giá toàn diện các mặt hoạt động, công tác của đơn vị trong một năm; tập trung đánh giá việc tổ chức công tác thi đua thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm được giao trong năm 2014 gắn với kết quả thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ và Chỉ thị, chỉ đạo của Bộ về từng lĩnh vực công tác cụ thể theo chức năng nhiệm vụ được giao.

- Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ chung của đơn vị (nhiệm vụ chính trị trọng tâm, nhiệm vụ đột xuất, phát sinh, các nhiệm vụ khác...về tiến độ, chất lượng, số lượng), ngoài nội dung tự đánh giá, cho điểm; cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý về thi đua sẽ triển khai việc lấy ý kiến và chấm chéo giữa các đơn vị trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo việc đánh giá được khách quan, toàn diện.

- Trong bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân thuộc đơn vị, cần đặc biệt quan tâm đến kết quả tổng kết, kiểm điểm công tác chuyên môn, đánh giá phân loại cán bộ công chức, viên chức hàng năm; là cơ sở quan trọng để đơn vị lựa chọn tiêu biểu xuất sắc, cân đối số lượng đề nghị khen thưởng cho phù hợp với mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.

2/- Khen thưởng năm 2014 thực hiện các quy định sau:

2.1 - Không lấy danh hiệu thi đua làm tiêu chuẩn xét các hình thức khen thưởng từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở xuống. Không tặng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành tích.

2.3 - Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ ngoài trách nhiệm người đứng đầu, còn xem xét đến trách nhiệm liên quan của tập thể ban lãnh đạo của tổ chức, cơ quan, đơn vị.

2.5 - Đối với cá nhân, trong 1 năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”; trường hợp đủ Điều kiện đề nghị 2 mức khen thì lựa chọn mức khen cao nhất, thuận lợi về thủ tục và có lợi nhất cho tập thể hoặc cho cá nhân thuộc đơn vị mình.

2.6 - Việc xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” đối cá nhân công tác tại các tổ chức, cơ quan, đơn vị, tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” (quy định tại Điều 5 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ)

2.8 - Vận dụng trình khen đối với các cá nhân (đủ tuổi nghỉ theo chế độ hưu trí trong năm 2015) trong 5 năm gần đây chưa được khen cao (từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên) mà tiêu chuẩn chưa đủ để đề nghị khen thường xuyên (vận dụng đối với 02 trường hợp: thiếu 1 năm nhưng đủ thành tích và hoặc thiếu 1 tiêu chuẩn thành tích nhưng đủ năm xét).

2.10 - Đối với các hình thức khen cao trở lên, đơn vị thực hiện công khai danh sách trước 10 ngày tổ chức họp Hội đồng TĐKT của đơn vị để xét duyệt.

Riêng đối với danh hiệu “CSTĐ toàn quốc”, Hội đồng thi đua các đơn vị cân nhắc đề nghị, đảm bảo tính tiêu biểu, đại diện cho các lĩnh vực công tác của ngành, đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn và quy trình lựa chọn; sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng toàn quốc.

Ngoài các quy định của Luật TĐKT, Nghị định, Thông tư về tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, Bộ hướng dẫn thêm một số nội dung sau:

Riêng Khối cơ quan Bộ (bao gồm các đơn vị không được phân cấp), các đơn vị chủ động Điều chỉnh số lượng theo biên chế đơn vị và số lượng các cá nhân được bình xét và đạt danh hiệu lao động tiên tiến; danh sách đề nghị được xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới căn cứ vào mức độ, phạm vi, ảnh hưởng và hiệu quả sáng kiến của cá nhân mang lại.

3.3- Xét tặng Cờ thi đua của Bộ, Cờ thi đua của Chính phủ:

+ Việc xét và đề nghị phải đảm bảo hội đủ 03 tiêu chuẩn (hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu; nội bộ đoàn kết đi đầu, dẫn đầu trong thực hiện nhiệm vụ), bảo đảm tương quan chung giữa các tập thể, giữa các đơn vị.

+ Căn cứ mặt bằng thành tích đạt được và để chuẩn bị cho Lễ kỷ niệm vào năm 2015; các đơn vị, các Tổng cục có tổ chức hệ thống dọc, cần lưu ý đến việc dự kiến các hình thức khen thưởng cao có liên quan đến tiêu chuẩn Cờ thi đua để đề nghị cho phù hợp.

4.1 - Năm 2014 có quy định mới về tiêu chuẩn (thay thế các danh hiệu thi đua) như “liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” hoặc “lập được thành tích xuất sắc/nhiều thành tích xuất sắc/ đặc biệt xuất sắc/ đặc biệt xuất sắc đột xuất... ”. Để xem xét đề nghị các hình thức khen thưởng từ thấp đến cao (Bằng khen của Bộ trưởng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân Chương các hạng...). Nội dung các tiêu chuẩn mới này đề cập đến việc đánh giá, phân loại chất lượng công tác hàng năm.

Như vậy, việc tổng kết, bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng phải thực hiện từ cơ sở và được tiến hành đồng thời với việc tổng kết công tác chuyên môn, kiểm điểm, đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.

4.2 - Để thuận lợi cho việc thực hiện, trước mắt, các đơn vị, các Tổng cục cần chỉ đạo kết hợp công tác TĐKT với công tác cán bộ, đánh giá cán bộ hàng năm (thông qua công tác kiểm điểm hàng năm) để thực hiện, làm kết quả chung cho công tác bình xét đề nghị khen thưởng, cụ thể gồm 3 bước sau đối với cá nhân (đối với tập thể vận dụng cách làm tương tự):

Đối với cá nhân là công chức: (Điều 58 Luật Cán bộ, công chức),

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

+ Không hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 45, Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ).

Đánh giá phân loại viên chức thực hiện theo Điều 42, Luật Viên chức. Trình tự thủ tục đánh giá viên chức hàng năm được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ.

Việc ra Thông báo là cần thiết vì công tác TĐKT và thành tích khen thưởng không chỉ áp dụng trong 1 năm mà cần tích lũy, cập nhật nhiều năm; mỗi một năm cần có xác nhận qua Thông báo để làm cơ sở xét cho năm sau. Thông báo xác nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ là tài liệu quan trọng để thẩm định thành tích công tác và đề nghị khen thưởng và do Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Hội đồng TĐKT thực hiện.

5/- Việc vận dụng, chuyển đổi kết quả khen thưởng các năm qua, khi xét và áp dụng các quy định và tiêu chuẩn mới cho thành tích năm 2014:

5.1- Về thời gian và thành tích để đạt được các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các tập thể và cá nhân từ Bằng khen của Bộ, danh hiệu Chiến sỹ TĐ ngành Tài chính trở nên, từ năm 2013 về trước và danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua cơ sở năm 2013 đều được hiểu tương đương với mức độ “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.

6/- Các nội dung liên quan đến khái niệm sáng kiến, việc xét công nhận sáng kiến, cấp độ sáng kiến trong bình xét danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp:

+ Tại tiết b, Điều 4, NĐ 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ có quy định về nội dung sáng kiến, cụ thể: “Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận”.

+ “Tác giả sáng kiến” là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình.

6.2 - Những giải pháp được coi là sáng kiến khi nó có tính mới trong phạm vi cơ sở (không trùng lắp và chưa có ai đề xuất, triển khai làm), đã được áp dụng mang lại lợi ích thiết thực, hiệu quả. Phạm vi, ảnh hưởng của sáng kiến là phạm vi sáng kiến đó được đem áp dụng và có hiệu quả thấy được (phạm vi đơn vị, cơ sở; phạm vi trong hệ thống, phạm vi ngành...)

6.4 - Quy trình xét công nhận sáng kiến liên quan đến việc bình xét danh hiệu thi đua:

+ Hội đồng sáng kiến các cấp thực hiện việc công khai danh sách cán bộ cùng tên sáng kiến đến toàn thể CBCNVC của đơn vị ít nhất 10 ngày trước khi Hội đồng sáng kiến họp, phương thức thực hiện công khai (bằng công văn, thông báo qua trang thông tin nội bộ, thư điện tử...) do đơn vị quyết định căn cứ vào Điều kiện cụ thể của đơn vị.

+ Các cá nhân đạt mặt bằng tiêu chuẩn Lao động tiên tiến, sau đó có sáng kiến cải tiến được công nhận mới được đề nghị xét duyệt danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cơ sở.

7/- Nội dung trình xét khen thưởng:

- Danh sách đề nghị khen thưởng được xếp theo thứ tự bình xét mức độ tiêu biểu xuất sắc từ cao xuống thấp (tập thể trước, cá nhân sau). Trong từng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cũng xếp theo thứ tự từ danh hiệu cao đến danh hiệu thấp, từ hình thức khen cao đến hình thức khen thấp để phân biệt sự hơn kém nhau về cấp độ “Tiêu biểu xuất sắc” giữa các tập thể, giữa các cá nhân cùng đạt tiêu chuẩn như nhau, cùng áp dụng một khung khen thưởng.

- Đối với các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp chỉ xét khen thưởng thường xuyên đối với cá nhân, tập thể làm việc tại trụ sở chính của Hội. Việc khen thưởng chuyên đề chỉ triển khai sau khi được Bộ duyệt chủ trương.

- Tất cả các bản kê khai thành tích của cá nhân và tập thể khi trình khen cao, phải bổ sung kịp thời các danh hiệu và hình thức khen thưởng của năm đang xét để đảm bảo tính liên tục và đầy đủ trong báo cáo thành tích khen thưởng.

- Hồ sơ, thủ tục xét khen cao (Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Huân Chương các loại) yêu cầu phải có Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua khen thưởng cấp trình khen gửi về Bộ. Riêng đối với danh hiệu CSTĐ ngành Tài chính và danh hiệu CSTĐ toàn quốc, quy định tỷ lệ đồng ý cần đạt từ 90% trở lên.

9/- Khen thưởng quá trình cống hiến:

Điều 15, 16, 17 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ), tổng hợp báo cáo gửi hồ sơ đề nghị về Bộ (qua Vụ TĐKT).

- Riêng các Tổng cục có hệ thống dọc, có quá trình xây dựng phát triển lâu dài, cần bố trí 01 cán bộ chuyên trách đảm nhiệm công tác này, phối hợp với bộ phận TCCB của đơn vị rà soát lại toàn bộ danh sách cán bộ lãnh đạo đơn vị các thời kỳ, trong đó lưu ý đến đội ngũ cán bộ cấp trưởng trên địa bàn tỉnh, thành phố để tổng hợp, đề nghị.

10/- Khen thưởng đối với các Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Mục 2, Điều 1 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban ngành, đoàn thể trung ương chỉ khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua chuyên đề”.

11/-Thời gian nhận báo cáo tổng kết thi đua, tiếp nhận hồ sơ khen thưởng:

* Thời gian tiếp nhận hồ sơ khen thưởng

Đợt 2: Chậm nhất trước ngày 01/4/2015. Hồ sơ gửi sau thời điểm trên do đơn vị chịu trách nhiệm.

12/- Phát động thi đua thường xuyên năm 2015, lập thành tích chào mừng các ngày Lễ lớn của đất nước và của ngành Tài chính:

- Tổ chức thực hiện tốt các nội dung quy định văn bản số 15880/BTC-TĐKT ngày 31/10/2014 của Bộ về việc hướng dẫn tổ chức Hội nghị Điển hình tiên tiến các cấp trong ngành, phấn đấu hoàn thành xong trong quý II/2015, để tập trung chuẩn bị cho tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước ngành Tài chính lần thứ IV vào tháng 8/2015.

15/3 hàng năm.

Trên đây là hướng dẫn tổng kết công tác thi đua và bình xét khen thưởng năm 2014, đề nghị Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Sở Tài chính các tỉnh,Thành phố;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Lưu:
VT, Vụ TĐ-KT.(170b)

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG





Nguyễn Hùng Minh

Mẫu 01/BC/TĐKT/2014

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Đơn vị

  

BÁO CÁO SÁNG KIẾN, CẢI TIẾN
theo tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sỹ thi đua …………………..
(Kèm theo Công văn số: 17392/BTC-TĐKT ngày 28/11/2014 của Bộ Tài chính)

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

3- Khái quát đặc điểm, tình hình trước khi có sáng kiến:

.............................................................................................................................................

5- Thời gian đã áp dụng, hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:

.............................................................................................................................................

Ngày... tháng năm
Người báo cáo ký tên

Thủ trưởng đơn vị
(Cấp trình ký, đóng dấu, xác nhận)

- Yêu cầu “Báo cáo sáng kiến” cần đầy đủ nội dung, ngắn gọn, súc tích; đối với cấp cơ sở độ dài trong khuôn khổ 01 trang giấy khổ A4; cấp ngành không quá 2 trang; cấp toàn quốc không quá 3 trang. Trường hợp là Đề tài nghiên cứu, cần có tóm tắt đề tài Khoảng 1 trang và bản sao Quyết định nghiệm thu đề tài hoặc công nhận đề tài kèm theo hồ sơ đề nghị khen thưởng.

- Các cá nhân công tác tại các Vụ, Cục thuộc Cơ quan Bộ thì gửi "Báo cáo sáng kiến" kèm theo hồ sơ đề nghị khen thưởng về Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ (Vụ TĐKT).

- Hồ sơ đề nghị phong tặng Chiến sỹ thi đua toàn quốc, yêu cầu gửi kèm theo Báo cáo sáng kiến đã được Hội đồng sáng kiến cấp trình thông qua, Thủ trưởng đơn vị ký xác nhận, đóng dấu.

Hướng dẫn

Điểm này được điều chỉnh bởi Tiết a Điểm 7.2 Mục 7 Công văn 18458/BTC-TĐKT năm 2014

Công văn 18458/BTC-TĐKT hướng dẫn bổ sung công tác thi đua, khen thưởng năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành


7. Việc vận dụng, áp dụng tiêu chuẩn đan xen giữa quy định cũ và mới:
...
7.2- Về tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng thành tích năm 2014 đối với tập thể, cá nhân có sự thay đổi, cụ thể:
...
(a) - Điều chỉnh lại điểm 2.1 văn bản số 17392/BTC-TĐKT ngày 28/11/2014 như sau: “Không lấy danh hiệu thi đua (Chiến sỹ thi đua cơ sở, Tập thể Lao động xuất sắc) làm tiêu chuẩn xét các hình thức khen thưởng cho cá nhân và tập thể cho thành tích của năm 2014 và các năm sau này. Không tặng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành tích”.

Hướng dẫn

Điểm này được điều chỉnh bởi Tiết b Điểm 7.2 Mục 7 Công văn 18458/BTC-TĐKT năm 2014

Công văn 18458/BTC-TĐKT hướng dẫn bổ sung công tác thi đua, khen thưởng năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành


7. Việc vận dụng, áp dụng tiêu chuẩn đan xen giữa quy định cũ và mới:
...
7.2- Về tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng thành tích năm 2014 đối với tập thể, cá nhân có sự thay đổi, cụ thể:
...
(b) - Điều chỉnh, bổ sung điểm 5.1 văn bản số 17392/BTC-TĐKT ngày 28/11/2014 như sau: “Về thời gian và thành tích để đạt được các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của các tập thể và cá nhân từ Bằng khen của Bộ trưởng, danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính trở lên từ năm 2013 về trước. danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở của riêng năm 2013 đều được hiểu tương đương với mức độ “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, cụ thể:
+ Băng khen của Bộ đối với cá nhân có yêu cầu thời gian 2 năm (2013, 2014). Năm 2013 được quy đổi. Năm 2014, thực hiện theo tiêu chuẩn mới.
+ Bằng khen của TTgCP đối với cá nhân có yêu cầu thời gian 5 năm (2010, 2011, 2012, 2013, 2014). 4 năm trước được quy đổi. Năm 2014, thực hiện theo tiêu chuẩn mới.
+ Các trường hợp khác vận dụng tương tự.

Hướng dẫn

Điểm này được bổ sung bởi Mục 5 Công văn 18458/BTC-TĐKT năm 2014

Công văn 18458/BTC-TĐKT hướng dẫn bổ sung công tác thi đua, khen thưởng năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành


5. Về tỷ lệ 15% Chiến sỹ thi đua cơ sở trên tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”: (bổ sung nội dung hướng dẫn tại điểm 2.6 văn bản số 17392/BTC-TĐKT ngày 28/11/2014)
+ Tỷ lệ do nhà nước quy định nên được áp dụng chung cho tất cả các đơn vị. Về nguyên tắc tỷ lệ này cũng không được điều chỉnh qua lại giữa các đơn vị được Bộ phân cấp thẩm quyền ký công nhận danh hiệu này. Các đơn vị cần kết hợp phân bổ tỷ lệ này dọc theo cơ cấu tổ chức và ngang theo chức vụ (người có chức vụ, người không có chức vụ) để đảm bảo nguyên tắc chú trọng khen thưởng người trực tiếp lao động, công tác. Khi áp dụng tỷ lệ, nếu số thập phân nhỏ hơn 5 thì làm tròn xuống, lớn hơn hoặc bằng 5 thì làm tròn lên.
Theo quy định mới, sáng kiến là một trong các tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu thi đua hay hình thức khen thưởng cho cá nhân. Hội đồng TĐKT các cấp chú trọng đến tính hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến mang lại từ cao xuống thấp để xếp thứ tự cho đủ tỷ lệ 15%. Ngoài ra, đối với những sáng kiến đã được công nhận nhưng không dùng để xét tặng danh hiệu CSTĐ cơ sở, sẽ được cập nhật để chuyển sang xét các hình thức khen thưởng theo quy định.

Hướng dẫn

Điểm này được bổ sung bởi Mục 6 Công văn 18458/BTC-TĐKT năm 2014

Công văn 18458/BTC-TĐKT hướng dẫn bổ sung công tác thi đua, khen thưởng năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành


6. Về sáng kiến:
Ngoài các nội dung đã hướng dẫn tại điểm 6 văn bản số 17392/BTC-TĐKT ngày 28/11/2014. nay bổ sung thêm: Cán bộ, công chức được giao tham gia, hoặc chủ trì soạn thảo Luật, Nghị định, quyết định của TTgCP, Thông tư của Bộ, văn bản hướng dẫn của đơn vị.... (gọi chung là dự thảo văn bản quản lý) nếu đạt các yêu cầu sau cũng được xem xét để công nhận là sáng kiến:
+ Là đề xuất, ý tưởng của chính cá nhân đó, do cá nhân đó trực tiếp làm, có tính mới, không trùng lắp với người khác, với đơn vị khác.
+ Được đưa vào nội dung văn bản quản lý và giải quyết được yêu cầu nhiệm vụ cụ thể đặt ra.
+ Văn bản quản lý được lãnh đạo các cấp duyệt ký, ban hành.
Đối với dạng sáng kiến này, Hội đồng sáng kiến các đơn vị xem xét kỹ vai trò trách nhiệm của cá nhân khi được giao đảm nhiệm dự thảo văn bản quản lý (trong kế hoạch và phát sinh ngoài kế hoạch của đơn vị) để xét và công nhận (lưu ý chung về tiến độ thời gian và chất lượng soạn thảo văn bản).

Hướng dẫn

Điểm này được bổ sung bởi Mục 8 Công văn 18458/BTC-TĐKT năm 2014

Công văn 18458/BTC-TĐKT hướng dẫn bổ sung công tác thi đua, khen thưởng năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành


8. Về việc đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ để đề nghị các hình thức khen thưởng (Bằng khen của Bộ trở lên) đối với tập thể (bổ sung nội dung hướng dẫn tại điểm 4.2 văn bản số 17392/BTC-TĐKT ngày 28/11/2014):
8.1- Nội dung đánh giá:
Trên cơ sở vận dụng 4 tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với tập thể (Quyết định số 2733/QĐ-BTC ngày 04/11/2009 của Bộ Tài chính ban hành “Quy định về tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với tập thể, cá nhân thuộc Bộ Tài chính”. Bộ hướng dẫn cụ thể việc đánh giá tập trung vào 02 nội dung cơ bản sau:
Nội dung 1: Đánh giá kết quả tổ chức, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác (kể cả bổ sung) được giao cho tập thể đó trong năm (nhiệm vụ chính trị, chuyên môn).
Nội dung 2: Đánh giá công tác đề xuất tham mưu, phối hợp thực hiện, cải cách thủ tục hành chính và phát huy vận dụng sáng kiến trong công tác.
8.2- Xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ từ thấp đến cao:
(a) Không hoàn thành nhiệm vụ:
Không hoàn thành hoặc hoàn thành không đầy đủ các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu được giao trong năm, không đảm bảo yêu cầu về thời gian, không đảm bảo yêu cầu về số lượng, chất lượng. hoặc để xảy ra sai sót, vi phạm về nghiệp vụ.
(b) Hoàn thành nhiệm vụ:
Hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu được giao trong năm cơ bản hoàn thành, còn có thiếu sót tồn tại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
(c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
Hoàn thành đúng thời hạn, đảm bảo về số lượng và chất lượng các chỉ tiêu nhiệm vụ đề ra (kể cả các nhiệm vụ phát sinh).
(d) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
Hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra (về thời hạn, đảm bảo về số lượng và chất lượng, kể cả các nhiệm vụ phát sinh). Trong tập thể có nhiều cá nhân (hoặc cá nhân) có nhiều sáng kiến, giải pháp, đề xuất, tham mưu được áp dụng và đem lại hiệu quả công tác/ hoặc tập thể hoàn thành toàn diện các mặt công tác (kể cả nhiệm vụ phát sinh) trong điều kiện khó khăn/ hoặc là tập thể về đích sớm, đi đầu, dẫn đầu trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
8.3- Căn cứ hướng dẫn trên, các đơn vị cần cụ thể hóa nội dung đánh giá cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao và đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị mình, đảm bảo việc đánh giá được thực chất, khách quan, công bằng, lựa chọn được các tập thể xứng đáng để đề nghị khen thưởng.
8.4- Căn cứ kết quả và mức độ hoàn thành nhiệm vụ chung của đơn vị (các tập thể thuộc đối tượng xét Cờ thi đua) sẽ xem xét đến các tập thể thuộc đơn vị, đến tỷ lệ đề nghị khen thưởng các tập thể. Các tập thể được Hội đồng TĐKT các cấp bình xét, đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mới đưa vào danh sách đề xét các hình thức khen thưởng. Thủ trưởng đơn vị (Chủ tịch Hội đồng TĐKT) ra thông báo công nhận mức độ đánh giá hoàn thành nhiệm vụ đối với các tập thể thuộc đơn vị mình.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật cán bộ, công chức 2008

Điều 58. Phân loại đánh giá công chức
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được phân loại đánh giá theo các mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả phân loại đánh giá công chức được lưu vào hồ sơ công chức và thông báo đến công chức được đánh giá.
3. Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.
Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật viên chức 2010

Điều 42. Phân loại đánh giá viên chức
1. Hàng năm, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên chức được phân loại như sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
3. Hoàn thành nhiệm vụ.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức

Điều 45. Trình tự, thủ tục đánh giá công chức hàng năm
1. Đối với công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị:
a) Công chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác.
b) Tập thể công chức của cơ quan sử dụng công chức họp tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp đánh giá, quyết định xếp loại công chức và thông báo đế công chức sau khi tham khảo biên bản góp ý của tập thể nơi công chức lãnh đạo, quản lý làm việc.
2. Đối với cấp phó của người đứng đầu và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (sau đây gọi chung là công chức):
a) Công chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao.
b) Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức nhận xét về kết quả tự đánh giá của công chức, đánh giá những ưu, nhược điểm của công chức trong công tác.
c) Tập thể công chức của cơ quan sử dụng công chức họp tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp.
d) Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức kết luận và quyết định xếp loại công chức tại cuộc họp đánh giá công chức hàng năm.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013

Điều 15. “Huân chương Lao động” hạng nhất
1. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước.
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
2. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điểm a hoặc b Khoản 1 Điều này.
b) Có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương công nhận.
Công nhân có 07 phát minh, sáng chế, sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 07 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
3. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương.
b) Tham gia trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương.
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ 10 năm trở lên.
c) Tham gia trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương.
Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương từ 05 năm trở lên.
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
4. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc.
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có 04 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
5. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.
Điều 16. “Huân chương Lao động” hạng nhì
1. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong bộ, ngành, địa phương hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
2. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điểm a hoặc b Khoản 1 Điều này.
b) Có phát minh, sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp tỉnh công nhận.
Công nhân có 05 sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 05 năm trở lên và đã giúp đỡ nhiều hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
3. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ 6 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm trở lên.
b) Tham gia trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
4. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có 03 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
5. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.
Điều 17. “Huân chương Lao động” hạng ba
1. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp bộ, cấp tỉnh đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực.
b) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
2. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điểm a hoặc b Khoản 1 Điều này.
b) Có sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp huyện công nhận.
Công nhân có 03 sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Nông dân có sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 03 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân khác xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
3. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu đài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 05 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị-xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm.
b) Tham gia trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
4. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương và 02 Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
5. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, đề nghị.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Điều 1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP), Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP) và theo các nguyên tắc sau:
...
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.

Từ khóa: Công văn 17392/BTC-TĐKT, Công văn số 17392/BTC-TĐKT, Công văn 17392/BTC-TĐKT của Bộ Tài chính, Công văn số 17392/BTC-TĐKT của Bộ Tài chính, Công văn 17392 BTC TĐKT của Bộ Tài chính, 17392/BTC-TĐKT

File gốc của Công văn 17392/BTC-TĐKT hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Công văn 17392/BTC-TĐKT hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 17392/BTC-TĐKT
Loại văn bản Công văn
Người ký Nguyễn Hùng Minh
Ngày ban hành 2014-11-28
Ngày hiệu lực 2014-11-28
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Đã hủy

Văn bản Bổ sung

  • Công văn 18458/BTC-TĐKT hướng dẫn bổ sung công tác thi đua, khen thưởng năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Điều chỉnh

  • Công văn 18458/BTC-TĐKT hướng dẫn bổ sung công tác thi đua, khen thưởng năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật cán bộ, công chức 2008
  • Luật viên chức 2010
  • Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
  • Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
  • Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
  • Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013

Văn bản Hướng dẫn

  • Công văn 18458/BTC-TĐKT hướng dẫn bổ sung công tác thi đua, khen thưởng năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: vinaseco.jsc@gmail.com - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu