BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2014/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2014 |
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC VẬN TẢI HÀNG HÓA TRÊN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt và Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ;
Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hàng hóa trên đường sắt quốc gia.
Thông tư này quy định về việc vận tải hàng hóa; quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa trên đường sắt quốc gia (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) và của người thuê vận tải, người nhận hàng trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng, đường nhánh có nối vào đường sắt quốc gia.
Thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp, người thuê vận tải, người nhận hàng và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Hàng hóa vận chuyển theo hình thức hàng lẻ là hàng hóa không đòi hỏi dùng cả toa xe riêng để chuyên chở (sau đây gọi tắt là hàng lẻ).
4. Hàng nguy hiểm là hàng hóa khi vận chuyển trên đường sắt có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe, tính mạng con người và vệ sinh, môi trường, có tên trong danh mục hàng nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
6. Trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe là lượng hàng hóa tối đa được phép xếp trên toa xe phù hợp với công lệnh tải trọng trên tuyến đường.
8. Lô hàng là tập hợp nhiều loại hàng hóa của một người thuê vận tải có cùng một ga đi, một ga đến; cùng một người nhận hàng, cùng kỳ hạn vận chuyển, cùng một kỳ hạn nhận hàng. Một lô hàng lẻ hoặc hàng nguyên toa có thể gồm nhiều loại hàng hóa khác nhau, ngoại trừ các loại hàng hóa không được xếp chung trên một toa theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.
Điều 4. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa
a) Từ chối vận chuyển hàng hóa không theo đúng quy định về đóng gói, bao bì, ký hiệu, mã hiệu hàng hóa và các loại hàng hóa bị cấm vận chuyển;
trường hợp nghi ngờ về tính xác thực của việc khai báo chủng loại hàng hóa;
d) Yêu cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do lỗi của người thuê vận tải gây ra;
e) Lưu giữ hàng hóa trong trường hợp người thuê vận tải không thanh toán đủ cước vận tải và chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng vận tải;
Điều 106 của Luật Đường sắt và Thông tư này;
i) Các quyền khác quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật Đường sắt.
a) Niêm yết công khai tại các địa điểm giao dịch của doanh nghiệp các thông tin cần thiết có liên quan đến vận tải hàng hóa;
c) Thông báo kịp thời cho người thuê vận tải, người nhận hàng khi hàng hóa đã được vận chuyển đến địa điểm giao hàng, khi việc vận chuyển bị gián đoạn;
đ) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải khi để xảy ra mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc quá thời hạn vận chuyển do lỗi của doanh nghiệp;
g) Thông báo công khai cho người thuê vận tải biết các quy định của pháp luật và của doanh nghiệp trước khi ký kết các hợp đồng vận tải.
khoản 2 Điều 90 của Luật Đường sắt.
1. Người thuê vận tải có các quyền sau đây:
b) Thay đổi hợp đồng vận tải hàng hóa kể cả khi hàng hóa đã giao cho doanh nghiệp hoặc hàng hóa đã xếp lên toa xe và chịu chi phí phát sinh do thay đổi hợp đồng vận tải;
điểm giao hàng hóa hoặc yêu cầu vận chuyển hàng hóa trở lại nơi gửi hàng và phải chịu mọi chi phí phát sinh do thay đổi người nhận hàng và địa điểm giao hàng hóa;
đ) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết;
g) Được bồi thường thiệt hại do cấp toa xe, dụng cụ vận chuyển kèm theo toa xe chậm do lỗi của doanh nghiệp;
2. Người thuê vận tải có các nghĩa vụ sau đây:
b) Đăng ký số lượng, chủng loại toa xe, thời gian, địa điểm xếp hàng hóa với doanh nghiệp;
d) Cung cấp các vật tư, thiết bị cần thiết để đảm bảo vận chuyển hàng hóa an toàn trừ khi hợp đồng có thỏa thuận khác;
e) Giao hàng hóa cho doanh nghiệp đúng thời hạn, địa điểm;
h) Cung cấp giấy tờ, tài liệu và các thông tin cần thiết khác về hàng hóa;
k) Bồi thường thiệt hại do việc kê khai không trung thực về hàng hóa gây thiệt hại cho doanh nghiệp hoặc thiệt hại khác do lỗi của mình gây ra;
Điều 6. Quyền, nghĩa vụ của người nhận hàng
1. Quyền của người nhận hàng:
số lượng, chất lượng, niêm phong của số hàng hóa được vận chuyển đến;
c) Được yêu cầu bồi thường tiền quá kỳ hạn vận chuyển do lỗi của doanh nghiệp;
đ) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết.
a) Khi nhận được tin báo hàng đến, người nhận hàng phải đến ga nhận hàng hóa trong thời hạn và thực hiện những nội dung quy định tại Điều 26 và Điều 41 của Thông tư này;
c) Chịu chi phí xếp, dỡ hàng hóa nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận khác;
đ) Thông báo cho doanh nghiệp biết về việc nhận đủ hàng hóa và các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của doanh nghiệp; nếu không thông báo thì không có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo vệ quyền, lợi ích liên quan đến hàng hóa của mình;
Trong hoạt động vận tải hàng hóa, đơn vị để tính thời gian là: giờ (là 60 phút) hoặc ngày (là 24 giờ) và được quy tròn như sau:
2. Khi lấy ngày làm đơn vị tính: từ 12 giờ đến 24 giờ được tính là 01 ngày, dưới 12 giờ không được tính là 01 ngày.
1. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm công bố công khai các địa điểm giao dịch.
Điều 9. Niêm yết giá cước vận tải và các loại chi phí khác
Điều 11. Những hàng hóa phải vận chuyển theo hình thức nguyên toa
1. Máy móc, thiết bị, dụng cụ không thể xếp vào toa có mui.
3. Động vật sống.
5. Thi hài.
7. Hàng hóa vận chuyển theo những yêu cầu đặc biệt của người thuê vận tải hoặc cần điều kiện chăm sóc, bảo vệ đặc biệt.
Toa xe chở hàng phải bảo đảm phù hợp với điều kiện và yêu cầu kỹ thuật trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
1. Hợp đồng vận tải hàng hóa là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp với người thuê vận tải, theo đó doanh nghiệp nhận vận chuyển hàng hóa từ nơi nhận đến nơi đến và giao hàng hóa cho người nhận hàng được quy định trong hợp đồng.
Điều 14. Nguyên tắc chung trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng vận tải
2. Người thuê vận tải và doanh nghiệp đều phải sử dụng khả năng tối đa của mình để thực hiện các nội dung hợp đồng. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại theo quy định của pháp luật.
4. Khi khối lượng hàng hóa yêu cầu vận chuyển vượt quá năng lực vận chuyển của doanh nghiệp thì ưu tiên vận tải phục vụ các nhiệm vụ đặc biệt: công tác an ninh, quốc phòng, phòng, chống khắc phục sự cố, thiên tai, tình trạng khẩn cấp, các công tác đặc biệt khác và có trách nhiệm thông báo sự thay đổi thời gian vận chuyển cho người thuê vận tải biết.
hợp đồng vận tải
1. Địa điểm, thời gian ký hợp đồng; tên, địa chỉ, số điện thoại, fax; tài khoản ngân hàng giao dịch của các bên.
hợp đồng; quy định bồi thường, thưởng, phạt.
4. Nơi đi, nơi đến.
6. Người nhận hàng.
8. Giá trị hợp đồng có dự tính chi phí cần thiết cho quá trình vận chuyển và hình thức thanh toán.
10. Các thỏa thuận khác.
1. Người thuê vận tải có trách nhiệm kê khai đúng tên hàng hóa theo yêu cầu của doanh nghiệp. Nếu là hàng nguy hiểm phải ghi đúng tên gọi trong Danh mục hàng nguy hiểm vận tải bằng đường sắt. Người thuê vận tải phải chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra do kê khai không đúng tên hàng hóa gây ra.
3. Đối với các loại hàng hóa phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng mà tên hàng hóa không được kê khai theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này thì người thuê vận tải phải thông báo và thống nhất các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt với người có trách nhiệm của doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp nhận vận tải tất cả các loại hàng hóa, trừ các loại hàng hóa sau đây:
b) Hàng hóa không phù hợp với điều kiện kỹ thuật khai thác vận tải bằng đường sắt.
Điều 18. Từ chối vận tải hoặc đình chỉ vận tải
a) Hàng hóa không thỏa mãn điều kiện nhận vận tải được quy định tại Điều 17 của Thông tư này;
c) Tắc đường do nguyên nhân bất khả kháng.
a) Doanh nghiệp không thực hiện đúng nội dung của hợp đồng vận tải, vi phạm các quy định có liên quan tại Thông tư này;
Điều 19. Thứ tự ưu tiên trong vận tải hàng hóa
1. Hàng hóa vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt.
3. Hàng hóa cùng nhận được vào một thời điểm thì theo thứ tự sau:
b) Động vật sống, hàng mau hỏng, hàng nhanh giảm trọng lượng;
Điều 20. Cung cấp toa xe, dụng cụ vận tải kèm theo toa xe và vật liệu gia cố
2. Toa xe được cấp phải bảo đảm đúng điều kiện và yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
4. Dụng cụ, vật liệu cần thiết để gia cố, bảo vệ hàng hóa được ổn định, vững chắc và an toàn trong quá trình vận chuyển do người thuê vận tải chịu trách nhiệm cung cấp, lắp đặt, tháo dỡ hoặc để doanh nghiệp cung cấp, lắp đặt, tháo dỡ và phải thanh toán chi phí cho doanh nghiệp.
a) Cọc, xích cố định trên toa xe mặt bằng, khi hàng hóa theo quy định phải xếp lên toa xe có thành nhưng thay thế bằng toa xe mặt bằng;
6. Doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra dụng cụ, vật liệu gia cố hàng hóa của người thuê vận tải và có quyền không cho sử dụng nếu thấy không đúng với quy định về bảo đảm an toàn vận tải.
Điều 21. Thông báo đưa toa xe vào địa điểm xếp dỡ
2. Khi hợp đồng khai thác đường nhánh, đường chuyên dùng có quy định giờ cấp xe hàng ngày thì doanh nghiệp không cần phải thông báo.
Điều 22. Kỳ hạn đưa hàng hóa đến ga gửi
Điều 23. Hàng hóa lưu kho, lưu bãi
2. Ở ga đến, đối với hàng hóa không thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp bảo quản hoặc quá kỳ hạn nhận hàng quy định tại Điều 41 của Thông tư này, người nhận hàng chưa nhận hàng hóa hoặc đã nhận hàng hóa nhưng chưa đưa hết ra khỏi ga đúng với thời gian quy định, doanh nghiệp được quyền thu tiền lưu kho, bãi.
1. Trọng lượng, thể tích của từng loại hàng hóa tương ứng với từng loại toa xe trên từng tuyến đường do doanh nghiệp quy định để bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
a) Nếu xếp ít hơn trọng tải kỹ thuật hoặc thể tích quy định cho từng loại hàng hóa, loại toa xe trên từng tuyến đường thì phải trả cước phí đúng với trọng tải kỹ thuật của toa xe sử dụng;
c) Người thuê vận tải không được xếp quá trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe. Nếu vi phạm, người thuê vận tải phải dỡ bớt phần hàng xếp vượt quá trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe và chịu mọi phí tổn về dỡ hàng hóa, xếp lại hàng hóa, tiền đọng toa xe;
3. Khi xếp hàng hóa lên toa xe không mui, ngoài những quy định tại khoản 2 Điều này, người thuê vận tải không được xếp quá khổ giới hạn xếp hàng, đồng thời phải thực hiện đúng quy định về biện pháp xếp và gia cố hàng hóa của doanh nghiệp.
Điều 25. Trách nhiệm xếp, dỡ hàng hóa
1. Hàng lẻ do doanh nghiệp xếp, dỡ.
3. Nếu người thuê vận tải, người nhận hàng thuê doanh nghiệp xếp, dỡ thì người thuê vận tải, người nhận hàng phải chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát quá trình xếp, dỡ theo quy định đối với các loại hàng hóa sau đây:
b) Động vật sống;
d) Hàng chất lỏng, hàng rời vận chuyển bằng toa xe chuyên dùng;
e) Hàng siêu trường, siêu trọng.
2. Thời gian xếp, dỡ tối đa cho một cụm toa xe có cùng định mức thời gian xếp, dỡ tối đa cho một toa xe trừ khi hợp đồng vận tải có thỏa thuận khác.
Điều 27. Hàng hóa không xếp chung vào cùng một toa xe
1. Hàng dễ hư thối với hàng không hư thối.
3. Chất lỏng với hàng hóa kỵ ẩm ướt.
2. Các loại hàng hóa đóng gói bằng hòm, kiện, thùng phải được ghi nhãn hiệu, dấu hiệu, ký hiệu, biểu trưng đặc tính của hàng hóa (nếu có), trọng lượng, tên đầy đủ của hàng hóa, bảo đảm chính xác, rõ ràng.
4. Doanh nghiệp được quyền kiểm tra việc đóng gói hàng hóa và yêu cầu người thuê vận tải bổ sung đúng quy định trước khi nhận vận chuyển.
1. Ở hai đầu kiện hàng lẻ, người thuê vận tải phải buộc thẻ có ghi rõ tên ga gửi, ga đến, họ tên, địa chỉ người thuê vận tải, người nhận, tên hàng hóa, trọng lượng, số hiệu kiện hàng hóa, số kiện hàng hóa và những thông tin cần thiết khác.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thẻ buộc hàng hóa và kiểm tra, hướng dẫn người thuê vận tải buộc thẻ.
1. Đối với hàng lẻ: doanh nghiệp xác định trọng lượng tính cước, nếu hàng hóa thuộc loại cồng kềnh thì đo thể tích để quy đổi (cứ 1m3 tính đổi thành 300 kg) và ghi vào tờ khai gửi hàng.
Điều 31. Kê khai giá trị hàng hóa và bảo hiểm hàng hóa
có thể kê khai giá trị hàng hóa.
3. Người thuê vận tải tự mua hoặc ủy thác cho doanh nghiệp mua bảo hiểm hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Giao nhận hàng hóa
2. Tùy theo tính chất của hàng hóa, doanh nghiệp và người thuê vận tải có thể thỏa thuận, lựa chọn một trong các hình thức giao nhận sau:
b) Giao nhận theo thể tích: dùng dụng cụ đo lường để xác định thể tích hàng hóa trên toa xe;
d) Giao nhận nguyên toa: bằng dấu hiệu niêm phong toa xe còn nguyên vẹn;
Điều 33. Kiểm tra tên và trạng thái hàng hóa
2. Đối với hàng hóa đã được đóng gói xếp lên toa xe và đã niêm phong kẹp chì do người thuê vận tải thực hiện, doanh nghiệp chỉ căn cứ vào thông tin trên tờ khai gửi hàng mà không thể kiểm tra tên, trọng lượng, quy cách đóng gói và trạng thái của hàng hóa. Sau khi nhận chuyên chở, nếu các cơ quan chức năng có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra về tính xác thực các thông tin trên tờ khai gửi hàng, doanh nghiệp có quyền mở niêm phong kẹp chì, bao gói để phối hợp kiểm tra và phải lập biên bản kiểm tra có xác nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền đã yêu cầu kiểm tra, đồng thời phải báo ngay cho cho người thuê vận tải biết. Nếu phát hiện sai so với các thông tin trên tờ khai gửi hàng về loại hàng, trọng lượng, quy cách đóng gói và trạng thái của hàng hóa thì mọi chi phí phát sinh do người thuê vận tải chịu.
với thực tế.
1. Toa xe có mui, toa xe có điều hòa nhiệt độ, toa xe không mui thành cao có che bạt, toa xi-téc khi chở hàng hóa đều phải được niêm phong đúng quy định.
a) Nếu doanh nghiệp giao nhận bằng hình thức theo trọng lượng hay số lượng hàng hóa thì doanh nghiệp niêm phong;
c) Thực hiện theo thỏa thuận khác giữa doanh nghiệp và người thuê vận tải.
4. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm niêm phong các toa xe chở hàng lẻ, toa xe sang toa, chuyển tải trong quá trình vận chuyển.
6. Việc quản lý, sử dụng niêm phong toa xe hàng do doanh nghiệp quy định.
1. Hóa đơn gửi hàng hóa do doanh nghiệp phát hành theo mẫu đã đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hóa đơn gửi hàng hóa là chứng từ giao nhận hàng hóa giữa doanh nghiệp và người thuê vận tải, là chứng cứ để giải quyết tranh chấp, bồi thường trong quá trình vận tải.
3. Hóa đơn gửi hàng hóa phải ghi rõ loại hàng hóa; ký hiệu, mã hiệu hàng hóa; số lượng, trọng lượng hàng hóa; nơi giao hàng hóa, nơi nhận hàng hóa; tên và địa chỉ; số điện thoại, số fax, hộp thư điện tử (nếu có) của người thuê vận tải, người nhận hàng; cước vận tải và các chi phí phát sinh; các chi tiết khác mà doanh nghiệp và người thuê vận tải thỏa thuận ghi vào hóa đơn gửi hàng hóa; xác nhận của doanh nghiệp về tình trạng hàng hóa nhận vận tải.
5. Người thuê vận tải và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về những nội dung đã ghi trong tờ khai gửi hàng và hóa đơn gửi hàng hóa theo quy định của pháp luật.
1. Người thuê vận tải có trách nhiệm giao cho doanh nghiệp tại ga gửi hàng hóa đầy đủ những giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật; ghi đầy đủ vào tờ khai gửi hàng đồng thời phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những hậu quả xảy ra do không có, không đủ giấy tờ hoặc giấy tờ không đúng quy định.
trách nhiệm bảo quản đầy đủ các giấy tờ kèm theo hóa đơn gửi hàng hóa, gửi kèm theo toa xe hàng và giao cho người nhận hàng. Nếu doanh nghiệp làm mất, hư hỏng giấy tờ kèm theo hóa đơn gửi hàng hóa thì phải lập biên bản xác nhận sự việc xảy ra để gửi kèm theo toa xe hàng.
bồi thường cho bên còn lại và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản hàng hóa kể từ lúc nhận chở hàng hóa cho đến khi giao hàng hóa cho người nhận, trừ các loại hàng hóa có người áp tải đi theo trong quá trình vận chuyển được quy định tại Điều 38 của Thông tư này.
a) Thời gian ở ga gửi;
c) Thời gian ở ga đến.
3. Thời gian chạy trên đường được tính từ 0 (không) giờ sau ngày doanh nghiệp nhận chở và được quy định như sau:
4. Thời gian ở ga gửi tính là 01 ngày; thời gian giao hàng ở ga đến tính là 01 ngày.
a) Tắc đường do nguyên nhân bất khả kháng;
c) Bổ sung các điều kiện để bảo quản hàng hóa đối với hàng tươi sống hoặc hàng mau hỏng;
đ) Hàng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giữ lại để xử lý theo quy định.
7. Nếu quá kỳ hạn vận chuyển, doanh nghiệp phải trả tiền phạt quá kỳ hạn vận chuyển theo quy định tại Điều 66 của Thông tư này.
2. Hình thức báo tin được thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Thời gian người nhận hàng tới ga và báo cho đại diện doanh nghiệp để làm thủ tục nhận hàng hóa được tính từ lúc nhận được tin báo cộng thêm thời gian đi tới ga và 02 giờ chuẩn bị. Ngay sau khi được doanh nghiệp báo tin hàng đến, người nhận hàng phải đến nhận hàng hóa và đưa ra khỏi ga trong kỳ hạn nhận hàng quy định.
4. Sau khi hoàn thành thủ tục nhận hàng hóa, người nhận hàng dỡ hàng và vận chuyển toàn bộ hàng hóa ra khỏi ga. Thời gian dỡ hàng hóa và vận chuyển toàn bộ hàng hóa ra khỏi ga do doanh nghiệp quy định và phải thông báo công khai.
6. Quá kỳ hạn nhận hàng, người nhận hàng phải trả tiền phạt đọng toa xe, lưu kho bãi, bảo quản, di chuyển hàng hóa phát sinh nếu có.
8. Đối với hàng nguy hiểm thuộc loại dễ cháy, dễ nổ; chất độc, chất phóng xạ; thi hài, hài cốt khi quá kỳ hạn nhận hàng mà người nhận hàng chưa nhận hoặc chưa đưa hết ra khỏi ga, doanh nghiệp phải báo với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
ười nhận hàng
2. Hàng hóa có người áp tải được giao theo hình thức nguyên toa.
a) Dấu hiệu niêm phong toa xe không còn nguyên vẹn;
c) Quy trình làm lạnh, bảo ôn của toa xe bị vi phạm do lỗi của doanh nghiệp;
4. Hàng hóa được xem như giao đủ, nhận đủ nếu mức chênh lệnh trọng lượng hoặc thể tích của hàng hóa giữa ga gửi và ga đến không vượt quá mức chênh lệch do hai bên thỏa thuận.
Trường hợp hai bên không thống nhất được tổn thất thực tế của hàng hóa thì có thể mời tổ chức giám định để giám định hàng hóa. Mọi chi phí phát sinh từ việc giám định do bên có lỗi chi trả.
sổ giao hàng của ga đến và nhận hóa đơn gửi hàng hóa.
1. Khi giao toa xe cho người thuê vận tải xếp hàng hóa, doanh nghiệp phải giao toa xe sạch. Người thuê vận tải có quyền từ chối không nhận toa xe chưa bảo đảm vệ sinh.
Điều 44. Gửi trả dụng cụ chuyên chở kèm theo toa xe, vật liệu gia cố về ga gửi hàng
GIẢI QUYẾT SỰ CỐ TRONG QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN
ười nhận hàng
có khả năng dỡ và bảo quản. Khi đến nhận hàng hóa, người nhận hàng phải trả cho doanh nghiệp chi phí dỡ hàng hóa, bảo quản hàng hóa và các chi phí khác theo quy định của doanh nghiệp.
1. Hàng hóa không có người nhận được xử lý theo quy định tại Điều 106 của Luật Đường sắt.
Điều 47. Hàng hóa coi như bị thất lạc
thời hạn sau mà doanh nghiệp chưa báo tin hàng đến:
b) Đối với hàng hóa mau hỏng là 04 ngày.
Điều 48. Hàng hóa bị tịch thu, xử lý
kiểm tra, tịch thu hoặc xử lý thì doanh nghiệp phải lập biên bản theo quy định và báo ngay cho người nhận hàng, người thuê vận tải biết.
1. Khi tắc đường mà không thể vận chuyển tiếp hàng hóa thì doanh nghiệp phải báo ngay cho người thuê vận tải, người nhận hàng biết để thống nhất biện pháp xử lý. Người thuê vận tải lựa chọn và thống nhất với doanh nghiệp thực hiện một trong các hình thức giải quyết sau:
b) Đưa hàng hóa quay lại để dỡ xuống một ga dọc đường trên cùng tuyến đường;
d) Đợi thông đường để đi tiếp.
a) Nếu đưa hàng hóa về ga gửi, doanh nghiệp phải hoàn lại toàn bộ tiền cước và các chi phí phát sinh theo hợp đồng mà người thuê vận tải đã trả cho doanh nghiệp;
c) Nếu chuyển tải hàng hóa để đi tiếp, doanh nghiệp tổ chức chuyển tải đối với những hàng hóa mà mình có khả năng tổ chức chuyển tải, người thuê vận tải không phải trả chi phí chuyển tải.
quyết như sau:
b) Nếu chuyển tải hàng hóa để đi tiếp, doanh nghiệp tổ chức chuyển tải đối với những hàng hóa mà mình có khả năng tổ chức chuyển tải, người thuê vận tải phải trả mọi chi phí phát sinh từ việc chuyển tải.
a) Đối với hàng hóa dễ hư hỏng, động vật sống mà sau 04 ngày không nhận được ý kiến của người thuê vận tải, doanh nghiệp được quyền xử lý theo Điều 46 của Thông tư này; phương án xử lý phải có lợi nhất cho người thuê vận tải;
5. Doanh nghiệp không thu tiền thay đổi nguyên toa của người thuê vận tải đối với các trường hợp quy định tại Điều này.
1. Đối với hàng hóa thông thường, nếu phát hiện bị khai sai tên, doanh nghiệp tiếp tục chở đến ga đến và được thu của người nhận hàng:
b) Tiền phạt khai sai tên hàng.
a) Trường hợp có thể gây nguy hại đến an toàn chạy tàu và các hàng hóa khác, doanh nghiệp cho dỡ xuống ga gần nhất tàu sắp tới và báo cho người thuê vận tải, người nhận hàng biết. Doanh nghiệp tính lại tiền cước, thu các chi phí phát sinh và thu tiền phạt trên đoạn đường thực tế đã vận chuyển;
b) Trường hợp có thể tiếp tục vận chuyển mà không gây mất an toàn, doanh nghiệp tiếp tục chở tới ga đến và có quyền thu của người nhận hàng các khoản tiền theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
Trường hợp khai sai trọng lượng đối với hàng nguyên toa mà do chủ hàng khai trong tờ khai gửi hàng không đúng với trọng lượng hàng thực tế trên toa xe, bao gồm các trường hợp sau:
2. Nếu phát hiện tổng trọng lượng hàng thực tế trên toa lớn hơn 105% trọng tải kỹ thuật của toa xe (vượt quá 5%) hoặc vượt quá trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe thì doanh nghiệp được quyền dỡ phần trọng lượng bội tải, thông báo cho người thuê vận tải biết và thống nhất biện pháp giải quyết. Doanh nghiệp được quyền thu tiền phạt bội tải và các chi phí phát sinh theo quy định của doanh nghiệp. Nếu người thuê vận tải yêu cầu chở tiếp phần hàng bội tải tới ga đến thì được vận chuyển theo thỏa thuận mới.
Người thuê vận tải có quyền yêu cầu hủy bỏ vận chuyển khi tàu chưa chạy tại ga gửi và phải chịu chi phí phát sinh do việc hủy bỏ vận chuyển gây ra. Điều kiện, trình tự, thủ tục và chi phí phát sinh để thực hiện hủy bỏ vận chuyển theo quy định của doanh nghiệp.
1. Người thuê vận tải có quyền chỉ định lại người nhận hàng khi hàng hóa đó chưa được giao cho người nhận hàng trước đó (việc thay đổi người nhận hàng chỉ được thực hiện một lần) và phải chịu chi phí phát sinh do thay đổi người nhận hàng.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục và chi phí phát sinh để thực hiện thay đổi ga đến theo quy định của doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp chỉ nhận vận chuyển công-ten-nơ phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của toa xe; công-ten-nơ vận chuyển trên toa xe phải bảo đảm tải trọng cầu đường, khổ giới hạn đường sắt và có chứng nhận an toàn còn giá trị.
3. Biện pháp kỹ thuật và tổ chức vận chuyển công-ten-nơ do doanh nghiệp quy định.
Việc phân loại, điều kiện kỹ thuật xếp, dỡ, bảo quản, vận chuyển hàng nguy hiểm thực hiện theo Nghị định số 109/2006/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Hàng hóa không thể tháo rời được coi là hàng siêu trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Hàng hóa khi xếp lên toa xe trên đường thẳng có chiều dài của hàng vượt quá chiều dài sàn của toa xe (sau đây được gọi là hàng quá dài).
a) Hàng hóa có trọng lượng vượt quá trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe;
3. Cước vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng do doanh nghiệp và người thuê vận tải thỏa thuận.
5. Việc tổ chức vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng được thực hiện theo quy định của doanh nghiệp.
Việc vận chuyển hàng hóa trên đường nhánh, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia và ngược lại phải phù hợp với các quy định của Thông tư này.
CƯỚC VẬN TẢI VÀ CÁC CHI PHÍ KHÁC
1. Cước vận tải và các khoản chi phí khác được xác định căn cứ vào bậc cước, trọng lượng, khoảng cách vận chuyển và chất lượng dịch vụ.
3. Khi tăng giá cước vận tải, doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 của Điều này. Doanh nghiệp phải công bố và niêm yết công khai khi thực hiện việc giảm giá cước vận tải.
Bậc cước vận tải của hàng hóa được xác định căn cứ tính chất, giá trị, điều kiện bảo quản, vận chuyển hoặc các đặc tính khác có liên quan của hàng hóa cần vận chuyển. Bậc cước vận tải của hàng hóa do doanh nghiệp quy định.
1. Nguyên tắc xác định trọng lượng tính cước vận tải:
b) Hàng nguyên toa: tính theo trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe. Riêng đối với hàng cồng kềnh (danh mục hàng cồng kềnh do doanh nghiệp vận tải quy định) nếu trọng lượng hàng xếp ít hơn hoặc bằng 75% thì tính bằng 75% trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe; nếu trọng lượng hàng xếp lớn hơn 75% thì tính theo trọng tải thực tế. Trường hợp các loại hàng hóa cồng kềnh xếp chung với các loại hàng hóa không cồng kềnh thì tính như hàng hóa không cồng kềnh. Trọng lượng quy tròn hàng nguyên toa dưới 500 kg không tính, từ 500 kg đến dưới 1 tấn được tính là 01 tấn.
2. Trọng lượng của tất cả các vật dụng dùng để đóng gói hàng hóa phải tính vào trọng lượng của hàng hóa để tính cước vận tải.
4. Việc xác định trọng lượng hàng hóa tính cước vận tải đối với thi hài, hài cốt và các loại hàng hóa đòi hỏi bảo quản, vận chuyển đặc biệt khác thực hiện theo quy định của doanh nghiệp.
Điều 62. Khoảng cách tính cước vận tải
2. Trong vận tải đường sắt, khoảng cách tối thiểu để tính cước là 30 km.
1. Tiền dồn toa xe được tính căn cứ vào số lượng toa xe phải dồn, cự ly dồn và đơn giá dồn.
3. Nếu trong phạm vi ga, người thuê vận tải muốn xếp, dỡ không đúng địa điểm quy định và được doanh nghiệp chấp nhận thì phải trả tiền dồn toa xe với cự ly dồn được tính là 1.000 m.
2. Tiền bảo quản hàng hóa, tiền lưu kho, bãi do người thuê vận tải hoặc người nhận hàng chi trả trong trường hợp phát sinh do lỗi của người thuê vận tải. Tiền bảo quản hàng hóa, tiền lưu kho, bãi được xác định dựa trên tính chất, giá trị, điều kiện bảo quản hoặc các đặc tính khác có liên quan của hàng hóa và lượng hàng hóa, thời gian bảo quản, lưu kho bãi.
4. Mức phí do doanh nghiệp quy định.
Tiền đọng toa xe, dụng cụ vận chuyển kèm theo toa xe được xác định căn cứ vào số toa xe, dụng cụ vận chuyển kèm theo toa xe bị đọng, thời gian đọng và đơn giá đọng toa xe, dụng cụ vận chuyển kèm theo toa xe. Đơn giá đọng toa xe, dụng cụ vận chuyển kèm theo toa xe do doanh nghiệp quy định.
Người thuê vận tải và doanh nghiệp có thể thỏa thuận trong hợp đồng vận tải về thưởng, phạt đối với việc thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng vận tải.
Người thuê vận tải và doanh nghiệp được quyền thanh toán bằng tiền đồng Việt Nam, bằng các hình thức theo thỏa thuận ghi rõ trong hợp đồng vận tải.
Việc thanh toán được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng vận tải giữa người thuê vận tải và doanh nghiệp, trường hợp không có thỏa thuận thì việc thanh toán thực hiện theo quy định sau đây:
2. Người nhận hàng phải thanh toán ở ga đến trước khi nhận hàng các khoản tiền cước thu thiếu, các chi phí phát sinh dọc đường hoặc tại ga đến.
a) Tại ga gửi, doanh nghiệp được quyền lưu giữ hàng hóa lại cho đến khi người thuê vận tải hoàn thành việc thanh toán;
c) Người thuê vận tải, người nhận hàng phải trả tiền bảo quản, tiền đọng toa xe và những khoản chi phí phát sinh khác đối với hàng hóa do việc chậm thanh toán gây nên.
phí khác
1. Nếu phát hiện tại ga gửi khi hàng hóa chưa được vận chuyển đi thì yêu cầu điều chỉnh tại ga gửi.
3. Nếu phát hiện sau khi đã giao hàng cho người nhận hàng thì các bên vẫn có quyền yêu cầu điều chỉnh.
KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Doanh nghiệp không phải bồi thường tổn thất hàng hóa trong những trường hợp sau đây:
2. Do tính chất tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa; do đặc điểm của hàng hóa gây ra tự cháy, biến chất, hao hụt, han gỉ, nứt vỡ; động vật sống bị dịch bệnh.
4. Người thuê vận tải bao gói, đóng thùng, xếp hàng hóa trong công-ten-nơ không đúng quy cách.
6. Khai sai tên hàng hóa; đánh dấu ký hiệu kiện hàng hóa không đúng.
8. Hàng hóa xếp trong toa xe không mui còn nguyên vẹn dấu hiệu bảo vệ; dây chằng buộc tốt, bao kiện còn nguyên vẹn, đủ số lượng; không có dấu hiệu bị phá, mở.
10. Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu giữ hoặc cưỡng chế kiểm tra dẫn đến bị hư hỏng, hao hụt, mất mát.
Doanh nghiệp bồi thường hàng hóa bị tổn thất cho người thuê vận tải, người nhận hàng theo quy định sau:
trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hàng hóa mất hoàn toàn giá trị sử dụng thì phải bồi thường toàn bộ và doanh nghiệp được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.
a) Đối với hàng hóa có kê khai giá trị trong hóa đơn gửi hàng hóa thì bồi thường theo giá trị kê khai; trường hợp doanh nghiệp chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế;
3. Trường hợp không có cơ sở để giải quyết theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này thì mức bồi thường không vượt quá 50.000đ (năm mươi nghìn) đồng tiền Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn thất.
hợp đồng bảo hiểm.
6. Người thuê vận tải, người nhận hàng và doanh nghiệp thỏa thuận về các hình thức và mức bồi thường hàng hóa được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 của Điều này hoặc bằng các hình thức và mức bồi thường khác mà hai bên thống nhất thực hiện, trường hợp không thỏa thuận được thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Thông tư này.
Tiền đọng toa xe, dụng cụ vận chuyển kèm theo toa xe là khoản tiền mà người thuê vận tải hoặc người nhận hàng phải trả cho doanh nghiệp do kéo dài thời gian chiếm dụng so với kỳ hạn được quy định. Biểu giá tiền đọng toa xe, dụng cụ vận chuyển kèm theo toa xe do doanh nghiệp quy định.
Trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển hàng hóa, nếu người thuê vận tải, người nhận hàng hoặc doanh nghiệp làm hư hỏng phương tiện vận chuyển, dụng cụ vận chuyển, mất mát phụ tùng, trang thiết bị của phương tiện thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
1. Trong quá trình vận tải hàng hóa bằng đường sắt, nếu phát sinh sự cố làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của các bên thì doanh nghiệp và người thuê vận tải, người nhận hàng giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn khiếu nại, thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Luật Đường sắt.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2015.
3. Khi các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu, áp dụng tại Thông tư này có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
thực hiện
| BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 83/2014/TT-BGTVT quy định về việc vận tải hàng hóa trên đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 83/2014/TT-BGTVT quy định về việc vận tải hàng hóa trên đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 83/2014/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2014-12-30 |
Ngày hiệu lực | 2015-03-15 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Hết hiệu lực |