Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Giao thông - Vận tải » Công văn 6937/BGTVT-TC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v đánh giá tình hình thực hiện Thông tư số 47/2018/TT-BTC ngày 15/5/2018 của Bộ Tài chính.

Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2021

 

Kính gửi: Bộ Tài chính

Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) nhận được văn bản số 4780/BTC-QLG ngày 12/5/2020 của Bộ Tài chính về việc đánh giá tình hình thực hiện Thông tư số 47/2018/TT-BTC ngày 15/5/2018 hướng dẫn xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (KCHT) giao thông và thủy lợi (sau đây viết tắt: Thông tư 47). Về vấn đề này, trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện Thông tư 47 và báo cáo của các đơn vị, trong phạm vi chuyên ngành Bộ GTVT có ý kiến như sau:

1. Đối với hoạt động chung khai thác tài sản KCHT giao thông:

a) Khoản 1 Điều 3 Thông tư 47 hướng dẫn nguyên tắc xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê phải “bảo đảm bù đắp chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ để hình thành, quản lý tài sản, phù hợp … và phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, …” hiện nay rất khó áp dụng do mỗi tài sản có đặc điểm, giá trị, công năng, mục đích sử dụng, quy mô đầu tư, vị trí ... là khác nhau. Mặt khác, tài sản KCHT giao thông có thể được đầu tư trong thời gian dài, nhiều giai đoạn khác nhau; đặc biệt đây là tài sản sử dụng chung nên giá trị sử dụng của tài sản tại thời điểm đấu giá là quan trọng nhất. Vì vậy, đề nghị Bộ Tài chính xem xét sửa đổi Thông tư 47 hướng dẫn cho phù hợp.

b) Điều 5 Thông tư 47:

- Về nội dung hướng dẫn “Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là giá thu cố định, giá thu biến đổi được xác định theo phương pháp chi phí, …”: đề nghị Bộ Tài chính làm rõ “Giá khởi điểm” bằng (=)“giá thu cố định” cộng (+) “giá thu biến đổi” hay là (=)“giá thu cố định” hoặc (=)“giá thu biến đổi” tùy theo phương pháp xác định.

- Về Khoản 1: hướng dẫn giá thu cố định năm bằng (=) Giá trị hao mòn hoặc khấu hao tài sản hàng năm cộng (+) Tiền trả nợ gốc, lãi vay hàng năm (nếu có) cộng (+) Chi phí phục vụ quản lý, khai thác tài sản hàng năm. Theo đó, đối với những tài sản sắp hết hao mòn hoặc khấu hao thì việc xác định giá theo phương pháp trên sẽ không bảo đảm nguyên tắc bù đắp chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ để hình thành, quản lý tài sản. Vì vậy, đề nghị Bộ Tài chính xem xét sửa đổi Thông tư 47 hướng dẫn cho phù hợp.

- Về Khoản 2: hướng dẫn giá thu biến đổi được xác định theo tỷ lệ (%) của doanh thu khai thác. Tỷ lệ % tối thiểu được xác định trên cơ sở đề nghị của đối tượng được giao tài sản sẽ dẫn đến khó thống nhất do các bên có thể xác định khác nhau về cơ sở, phương pháp tính toán Tỷ lệ % tối thiểu. Vì vậy, đề nghị Bộ Tài chính xem xét sửa đổi Thông tư 47 hướng dẫn cho phù hợp.

c) Điều 7 Thông tư 47 có hướng dẫn “Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản KCHT bao gồm: Giá trị hao mòn còn lại hoặc khấu hao còn lại sau khi đánh giá lại của tài sản trong thời gian chuyển nhượng cộng (+) Tổng lợi nhuận, ... Tuy nhiên chưa có quy định cụ thể việc “đánh giá lại của tài sản trong thời gian chuyển nhượng”. Đặc biệt, đặc thù của tài sản KCHT giao thông do lịch sử hình thành, đầu tư từ lâu đời, nhiều tài sản được đầu tư từ thời Pháp thuộc (trên 100 năm), việc theo dõi, ghi chép còn hạn chế cho nên việc đánh giá lại tài sản rất khó thực hiện.

Vì vậy, đề nghị Bộ Tài chính xem xét sửa đổi theo hướng xác định giá khởi điểm căn cứ vào mức độ khai thác trước đây (nếu có) hoặc doanh thu dự báo, lợi nhuận dự kiến Nhà nước thu được từ việc khai thác tài sản trong thời gian chuyển nhượng cộng với chi phí phục vụ quản lý, khai thác tài sản (nếu có).

d) Nội dung liên quan mà Thông tư 47 chưa hướng dẫn hoặc cần làm rõ:

- Về giá khởi điểm:

Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ- CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá) có quy định "Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa hoặc giá tối thiểu đối với giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình KCHT phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng".

Điểm h khoản 1 Điều 8 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2016 của Bộ Tài chính (hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá) thì Cục Quản lý giá có trách nhiệm “tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa hoặc giá tối thiểu đối với giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình KCHT phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực”.

Theo quy định tại các Nghị định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản KCHT giao thông, đối với quy định giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản KCHT giao thông thì Bộ trưởng Bộ GTVT xem xét, quyết định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản KCHT giao thông.

Như vậy, có 2 cơ quan quyết định giá cho thuê là Bộ Tài chính và Bộ GTVT và đồng thời có 03 giá khác nhau là "giá tối đa", "giá tối thiểu" và "giá khởi điểm". Vì vậy đề nghị có quy định, hướng dẫn, làm rõ giữa "giá tối thiểu" và "giá khởi điểm"; khi nào "giá tối thiểu" là "giá khởi điểm" và khi đó cơ quan nào là cơ quan duyệt giá. Vì vậy, đề nghị Bộ Tài chính xem xét hướng dẫn làm rõ.

- Thông tư 47 chưa hướng dẫn việc sau khi có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì phải thực hiện những nội dung gì liên quan đến giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá, … đối với tài sản KCHT chưa có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 47 (vì có thể đến thời điểm có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản đề án cho thuê đã được phê duyệt, đã lựa chọn được bên thuê, Hợp đồng cho thuê đã được ký kết, ...). Vì vậy, đề nghị Bộ Tài chính xem xét bổ sung hướng dẫn Thông tư 47.

- Việc “đánh giá lại của tài sản trong thời gian chuyển nhượng” trong Điều 7 - Thông tư 47 khi quy định “Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản KCHT bao gồm: Giá trị hao mòn còn lại hoặc khấu hao còn lại sau khi đánh giá lại của tài sản trong thời gian chuyển nhượng cộng (+) Tổng …. Vì vậy, đề nghị Bộ Tài chính xem xét bổ sung hướng dẫn Thông tư 47

- Thông tư 47 chưa hướng dẫn cách xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước trong cơ cấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn khai thác đối với tài sản KCHT gắn với đất, mặt nước sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ như quy định tại các Nghị định: số 43/2018/NĐ-CP (khoản 6 Điều 16) về hàng hải; số 45/2018/NĐ-CP (khoản 4 Điều 15) về đường thủy nội địa; … Vì vậy, đề nghị Bộ Tài chính xem xét bổ sung hướng dẫn Thông tư 47.

- Điều 9 (Tổ chức thực hiện) Thông tư 47 chưa hướng dẫn xử lý chuyển tiếp đối với các Hợp đồng cho thuê khai thác tài sản KCHT ký trước ngày các Nghị định của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng và khai thác tài sản KCHT có hiệu lực nhưng thời điểm sửa đổi, bổ sung Hợp đồng lại sau ngày hiệu lực của Nghị định thì có phải xây dựng lại phương án giá cho thuê hay không?. Vì vậy, đề nghị Bộ Tài chính xem xét bổ sung hướng dẫn Thông tư 47.

2. Đối với riêng hoạt động khai thác tài sản KCHT đường sắt:

a) Vướng mắc về đối tượng trong xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác KCHT đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư (KCHTĐS) liên quan trực tiếp đến chạy tàu (Điều 6 Thông tư 47) và không trực tiếp đến chạy tàu (Điều 8 Thông tư 47): thực tế cho thấy có một số KCHTĐS trực tiếp đến chạy tàu (như đường truyền, cáp tín hiệu, ống, …) nhưng khi cho thuê thì việc tính giá lại không lấy doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt làm căn cứ nên không áp dụng được theo Điều 6 Thông tư 47. Do đó sẽ thiếu quy định để xác định giá khởi điểm cho đối tượng KCHTĐS này. Vì vậy, đề nghị Bộ Tài chính xem xét sửa đổi, bổ sung hướng dẫn các trường hợp này được áp dụng theo Điều 5 Thông tư 47.

b) Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 47/2018/TT-BTC hướng dẫn “Giá khởi điểm bình quân cho thuê tài sản KCHT đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư liên quan trực tiếp đến chạy tàu là 8% tính trên doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt.” nhưng chưa quy định cụ thể doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt tính trong thời gian nào. Vì vậy, đề nghị Bộ Tài chính xem xét bổ sung Thông tư 47 hướng dẫn rõ cụ thể doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt tính trong thời gian nào.

c) Về phương thức xây dựng, trình tự phê duyệt xác định giá cho thuê hoặc giá khởi điểm để đấu giá cho thuê trong trường hợp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng và khai thác KCHTĐS hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng KCHTĐS: đây là các nội dung có trong Thông tư 21 và hiện chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào thay thế (nếu áp dụng Thông tư 47 đối với doanh nghiệp trực tiếp khai thác, cung cấp dịch vụ cho thuê sử dụng KCHTĐS là không phù hợp). Vì vậy, đề nghị Bộ Tài chính xem xét, bổ sung hướng dẫn Thông tư 47.

d) Ngoài ra, TCTy Đường sắt VN có đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 47:

- Về phạm vi áp dụng: Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 47 thì Thông tư này hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho doanh nghiệp kinh doanh KCHTĐS do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuê hoặc tổ chức, cá nhân thuê quyền khai thác hoặc nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản KCHTĐS. Thông tư 47 không áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp kinh doanh KCHTĐS do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trực tiếp tổ chức khai thác tài sản KCHTĐS.

Do đó, TCTy Đường sắt VN (là doanh nghiệp kinh doanh KCHTĐS do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) chưa đủ cơ sở áp dụng các quy định của Thông tư 47 đối với việc cho thuê quyền khai thác tài sản KCHTĐS.

- Về hướng dẫn thực hiện việc cho thuê tài sản KCHTĐS trong giai đoạn chuyển tiếp: Hiện nay, Đề án quản lý, sử dụng và khai thác tài sản KCHTĐS vẫn chưa được phê duyệt và đang trong quá trình bổ sung, hoàn thiện; chưa xác định được chủ thể (cơ quan, doanh nghiệp) được giao quản lý, sử dụng và khai thác tài sản KCHTĐS. Trong thời gian chuyển tiếp từ thời điểm Nghị định số 46/2018/NĐ-CP có hiệu lực đến thời điểm Đề án được phê duyệt, TCTy Đường sắt VN vẫn đang tiếp tục quản lý, sử dụng tài sản KCHTĐS phục vụ kinh doanh vận tải đường sắt thông suốt, trật tự, an toàn; đồng thời tổ chức cung cấp các dịch vụ kinh doanh KCHTĐS theo đơn giá cho thuê tối thiểu áp dụng theo Quyết định số 1129/QĐ-BTC ngày 27/5/2014 của Bộ Tài chính để duy trì nguồn thu cho NSNN. TCTy Đường sắt VN chưa nhận được các văn bản hướng dẫn liên quan về nguyên tắc, phương pháp, phương thức xây dựng, trình tự phê duyệt, thẩm quyền xác định đơn giá dịch vụ cho thuê tài sản KCHTĐS trong giai đoạn chuyển tiếp.

- Hướng dẫn trình tự, thủ tục lập, trình và thẩm quyền phê duyệt xác định đơn giá, khung giá dịch vụ áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh KCHTĐS do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trực tiếp quản lý, sử dụng và khai thác tài sản KCHTĐS.

- Ban hành đơn giá, khung giá dịch vụ áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh KCHTĐS do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trực tiếp quản lý, sử dụng và khai thác tài sản KCHTĐS (tương tự như đối với lĩnh vực hàng không).

- Hướng dẫn trình tự, thủ tục lập, trình và phê duyệt xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê tài sản KCHTĐS cho các đối tượng áp dụng của Thông tư 47.

- Bổ sung quy định về xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác KCHTĐS liên quan trực tiếp đến chạy tàu hoặc không liên quan trực tiếp đến chạy tàu mà doanh thu vận tải không phải là căn cứ để tính giá.

- Đề nghị áp dụng phương pháp so sánh khi xác định giá cho thuê quyền khai thác, giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản KCHTĐS, không áp dụng phương pháp chi phí.

- Hướng dẫn để TCTy Đường sắt VN thực hiện các hợp đồng cho thuê tài sản KCHTĐS trong thời gian chuyển tiếp từ thời điểm Nghị định số 46/2018/NĐ-CP có hiệu lực đến thời điểm Đề án quản lý, sử dụng và khai thác tài sản KCHTĐS được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Đề xuất, kiến nghị:

Trên đây là các nhận xét, đánh giá, kiến nghị của Bộ GTVT về Thông tư 47 trong phạm vi đối với tài sản KCHT giao thông; do tính chất phức tạp của hoạt động khai thác tài sản kết cấu hạ tầng nói chung và KCHT giao thông nói riêng, Bộ GTVT đề nghị Bộ Tài chính tổng hợp thêm ý kiến của cơ quan, đơn vị liên quan và sớm xem xét các vướng mắc, khó khăn, tồn tại để có văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư 47 hướng dẫn cho phù hợp đúng quy định.

Đồng thời, Bộ GTVT tiếp tục đề nghị Bộ Tài chính xem xét các ý kiến có liên quan đến Thông tư 47 và việc bãi bỏ Thông tư số 21/2008/TT-BTC đã được Bộ GTVT nêu tại văn bản số 1622/BGTVT-TC ngày 26/02/2021 của Bộ GTVT gửi Bộ Tài chính khi tham gia dự thảo Thông tư bãi bỏ Thông tư số 21/2008/TT-BTC ngày 04/4/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phương thức thu phí và mức thu phí, giá thuê sử dụng KCHT đường sắt quốc gia.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Bộ GTVT sẽ tiếp tục phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết theo quy định.

Trân trọng!

Tài liệu gửi kèm văn bản: số 1622/BGTVT-TC ngày 26/02/2021 của Bộ GTVT; số 1224/CĐSVN-QLXD&KCHTĐS ngày 28/5/2021 của Cục Đường sắt VN; số 1903/CHHVN-KCHTHH ngày 20/5/2021 của Cục Hàng hải VN; số 1405/ĐS-TCKT ngày 07/6/2021 của TCTy Đường sắt VN./.

 

- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính;
- Tổng cục ĐBVN;
- Các Cục: HKVN, HHVN, ĐSVN, ĐTNĐ;
- Các Vụ: KCHTGT; QLDN; KHĐT; ĐTCT;
- Các TCTy: ĐSVN; QLBVN; ACV; BĐATHH MB; BĐATHH MN;
- Công ty TTĐTHH VN;
- Lưu VT, TC (Tp.02bn).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Đông

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 47/2018/TT-BTC hướng dẫn xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 3. Nguyên tắc xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi
1. Bảo đảm bù đắp chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ để hình thành, quản lý tài sản, phù hợp chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ và phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 47/2018/TT-BTC hướng dẫn xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 5. Xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (trừ tài sản quy định tại Điều 6 và Điều 8 của Thông tư này)
Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (không bao gồm chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng).
Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là giá thu cố định, giá thu biến đổi được xác định theo phương pháp chi phí, trong đó, giá thu cố định, giá thu biến đổi hàng năm được xác định như sau:
1. Giá thu cố định:
Giá thu cố định hàng năm bằng (=) Giá trị hao mòn hoặc khấu hao tài sản hàng năm cộng (+) Tiền trả nợ gốc, lãi vay hàng năm (nếu có) cộng (+) Chi phí phục vụ quản lý, khai thác tài sản hàng năm.
Trong đó:
a) Giá trị hao mòn hoặc khấu hao tài sản hàng năm: Được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ hao mòn hoặc khấu hao tài sản.
b) Tiền trả nợ gốc, lãi vay hàng năm: Được xác định trên cơ sở hiệp định hoặc hợp đồng cho vay để đầu tư, xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng. Trường hợp tiền trả nợ gốc và lãi vay đã được tính trong giá trị hao mòn hoặc khấu hao tài sản thì phải trừ phần giá trị này đã được tính trong hao mòn hoặc khấu hao tài sản.
c) Chi phí phục vụ quản lý, khai thác của đối tượng quản lý (bên cho thuê) tài sản phù hợp theo từng loại tài sản gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý bao gồm các khoản phải trả cho người quản lý như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của đối tượng quản lý khai thác tài sản. Việc xác định chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật về tiền lương và các văn bản pháp luật khác có liên quan tương ứng đối với từng loại tài sản kết cấu hạ tầng.
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý như văn phòng phẩm, chi phí sửa chữa tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ...
- Chi phí đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao hoặc hao mòn tài sản cố định dùng chung như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trong văn phòng (nếu có).
- Thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Tiền thuê đất (nếu có).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận quản lý như: chi phí điện, nước, điện thoại.... chi phí tư vấn khảo sát, xây dựng phương án cho thuê, chuyển nhượng (nếu có).
- Chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã nêu trên như: chi phí hội nghị, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, chi nộp phí tham gia hội nghị và chi phí hợp lý, hợp lệ khác liên quan đến việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng.
Trong các khoản chi phí phục vụ quản lý, khai thác, khoản chi nào đã có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chính sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc pháp luật quy định (thuế, kế toán, thống kê và các pháp luật có liên quan) và có giá của Nhà nước quy định thì tính theo các quy định đó. khoản chi nào chưa có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và các nguyên tắc mua sắm, chi tiêu thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản lý khai thác phê duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Đối với các chi phí hình thành lên giá thu cố định, trường hợp liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiệm vụ, công việc khác nhau mà không thể tách riêng ra được như khấu hao, hao mòn tài sản. tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. chi phí phục vụ quản lý, khai thác... thì cần tập hợp và phân bố theo tiêu thức thích hợp phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan cho từng sản phẩm hoặc nhiệm vụ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 47/2018/TT-BTC hướng dẫn xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 3. Nguyên tắc xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi
...
4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chưa có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì sử dụng giá quy ước hoặc nguyên giá tạm tính (quy định tại 05 Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng nêu trên) làm một trong những căn cứ xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 47/2018/TT-BTC hướng dẫn xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 7. Xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (không bao gồm chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng).
Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm: Giá trị hao mòn còn lại hoặc khấu hao còn lại sau khi đánh giá lại của tài sản trong thời gian chuyển nhượng cộng (+) Tổng lợi nhuận dự kiến Nhà nước thu được từ việc khai thác tài sản trong thời gian chuyển nhượng cộng (+) Chi phí phục vụ quản lý, khai thác tài sản (nếu có).
Trong đó:
- Giá trị hao mòn hoặc khấu hao của tài sản trong thời gian chuyển nhượng: Được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ hao mòn hoặc khấu hao tài sản.
- Tổng lợi nhuận dự kiến Nhà nước thu được từ việc khai thác tài sản trong thời gian chuyển nhượng là khoản lợi nhuận dự kiến Nhà nước sẽ thu được trong thời gian chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về giá và phù hợp với mặt bằng thị trường.
- Chi phí phục vụ quản lý, khai thác tài sản (nếu có) được xác định như khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 47/2018/TT-BTC hướng dẫn xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2018.
2. Đối với các tài sản cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản hạ tầng giao thông và thủy lợi phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi quy định tại Điều 31 Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải. Điều 27 Nghị định số 44/2018/NĐ-CP ngày 13/3/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không. Điều 30 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13/3/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy địa. Điều 30 Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14/3/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ, được dẫn chiếu trong Thông tư này có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 47/2018/TT-BTC hướng dẫn xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 6: Xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư liên quan trực tiếp đến chạy tàu
1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư liên quan trực tiếp đến chạy tàu (trừ tài sản là ga), giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định trên cơ sở chiều dài hành trình, lợi thế của tuyến khai thác và các yếu tố khác tác động đến khả năng khai thác của tài sản trong thời gian cho thuê.
2. Việc xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quy định tại khoản 1 Điều này được xác định như sau:
Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư, được xác định căn cứ trên tiêu thức, tiêu chí như sau:
Giá khởi điểm bình quân cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư liên quan trực tiếp đến chạy tàu là 8% tính trên doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt.
Trên cơ sở giá khởi điểm bình quân. chiều dài hành trình, lợi thế của tuyến khai thác và các yếu tố khác tác động đến khả năng khai thác của tài sản trong thời gian cho thuê, tổ chức, cá nhân xác định tỷ lệ điều chỉnh so với giá khởi điểm bình quân, báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Trên cơ sở đó, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính để quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
3. Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt nêu trên là giá cho thuê tối thiểu trong trường hợp cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuê.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 47/2018/TT-BTC hướng dẫn xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 6: Xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư liên quan trực tiếp đến chạy tàu
...
2. Việc xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quy định tại khoản 1 Điều này được xác định như sau:
Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư, được xác định căn cứ trên tiêu thức, tiêu chí như sau:
Giá khởi điểm bình quân cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư liên quan trực tiếp đến chạy tàu là 8% tính trên doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt.
Trên cơ sở giá khởi điểm bình quân. chiều dài hành trình, lợi thế của tuyến khai thác và các yếu tố khác tác động đến khả năng khai thác của tài sản trong thời gian cho thuê, tổ chức, cá nhân xác định tỷ lệ điều chỉnh so với giá khởi điểm bình quân, báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Trên cơ sở đó, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính để quyết định trong từng trường hợp cụ thể.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 47/2018/TT-BTC hướng dẫn xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn:
...
b) Xác định giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong trường hợp cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuê.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Luật giá và giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
- Giá cụ thể đối với: Dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải (bao gồm dịch vụ đăng kiểm phương tiện thiết bị giao thông vận tải và các công trình khai thác, vận chuyển dầu khí biển).
- Khung giá đối với: Nước sạch sinh hoạt. dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, thực vật. dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y.
- Giá tối đa đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập.
- Giá mua tối đa, giá bán tối thiểu hàng dự trữ quốc gia (trừ hàng dự trữ quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh). định mức chi phí nhập, chi phí xuất tại cửa kho dự trữ quốc gia và chi phí xuất tối đa ngoài cửa kho, chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
- Giá mua tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công trong danh mục được cấp có thẩm quyền ban hành, sử dụng ngân sách trung ương (trừ sản phẩm, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của các bộ, ngành khác và của Ủy ban nhân dân tỉnh) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, giao nhiệm vụ.
- Giá mua tối đa hàng hóa, dịch vụ được Thủ tướng Chính phủ đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách trung ương.
- Giá bán tối thiểu đối với sản phẩm thuốc lá điếu tiêu thụ trong nước.
- Giá tối đa hoặc giá tối thiểu đối với giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Khung giá, giá tối đa hoặc giá cụ thể đối với dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán bao gồm: Dịch vụ liên quan đến hoạt động niêm yết, giao dịch, cung cấp thông tin, đấu giá, đấu thầu chứng khoán. dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán, giám sát tài sản, đại diện người sở hữu trái phiếu, thanh toán bù trừ tiền giao dịch chứng khoán.
b) Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định:
- Giá cụ thể đối với: Giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.
- Khung giá đối với: Giá phát điện, giá bán buôn điện.
- Giá tối thiểu đối với: Dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp.
c) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:
- Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do trung ương quản lý.
- Khung giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.
d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định: Giá sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông bao gồm cả dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích theo quy định của pháp luật về bưu chính, viễn thông.
đ) Bộ trưởng Bộ Y tế quy định:
- Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và bảo hiểm y tế.
- Giá cụ thể đối với: Dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước. dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người sử dụng ngân sách nhà nước.
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia, đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách trung ương.
- Giá cụ thể đối với các dịch vụ hàng không bao gồm: Giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh. giá dịch vụ điều hành bay đi, đến. giá dịch vụ hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay. giá phục vụ hành khách. giá bảo đảm an ninh hàng không và giá dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
- Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ gồm đường quốc lộ, đường cao tốc các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh. dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý.
- Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý. dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do trung ương quản lý. dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa. cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý. dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường (trừ dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường công ích sử dụng ngân sách trung ương do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch).
g) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định: Giá tối thiểu đối với dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
h) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định:
- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích phục vụ quốc phòng do các doanh nghiệp, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng sản xuất, cung ứng theo đặt hàng, giao kế hoạch, chỉ định thầu được thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước.
- Giá hàng hóa, dịch vụ quốc phòng do Bộ Quốc phòng đặt hàng tại các doanh nghiệp theo kế hoạch của Chính phủ thanh toán bằng ngân sách nhà nước. giá hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng.
i) Bộ trưởng Bộ Công an quy định:
- Giá hàng hóa, dịch vụ phục vụ an ninh chính trị, trật tự xã hội do các doanh nghiệp an ninh thuộc Bộ Công an sản xuất, cung ứng theo đặt hàng, giao kế hoạch, chỉ định thầu của Bộ được thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước.
- Giá hàng dự trữ quốc gia về an ninh chính trị, trật tự xã hội.
k) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định: Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
l) Bộ trưởng các bộ quy định giá cụ thể đối với hàng dự trữ quốc gia, sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công, hàng hóa, dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, giao nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ mà Bộ Tài chính quy định giá mua tối đa, giá bán tối thiểu. định giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước. giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở. định giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của luật chuyên ngành.
3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật đối với: Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (trừ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế) và gửi quyết định giá về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước. dịch vụ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập (học phí).
4. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
a) Giá các loại đất.
b) Giá cho thuê đất, thuê mặt nước.
c) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.
d) Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước. giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở.
đ) Giá nước sạch sinh hoạt.
e) Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
g) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
h) Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý. dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ. dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
i) Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh. dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý. dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
k) Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý. dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do địa phương quản lý. dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa. cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý.
l) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương. mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển. giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
m) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện quy định giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước quy định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
6. Trường hợp có sự thay đổi thẩm quyền định giá quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét, quyết định.”

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 8. Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan tham mưu thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc định giá của Nhà nước quy định tại Điều 8 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
*Tên điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 233/2016/TT-BTC
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
4. Tên của Điều 8 ... được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan tham mưu thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc định giá của Nhà nước quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP*
1. Cơ quan tham mưu cho Bộ Tài chính trong việc định giá là Cục Quản lý giá có trách nhiệm:
...
h) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa hoặc giá tối thiểu đối với giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 233/2016/TT-BTC
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
4. khoản 1 ... Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan tham mưu thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc định giá của Nhà nước quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP
1. Cơ quan tham mưu cho Bộ Tài chính trong việc định giá là Cục Quản lý giá có trách nhiệm:
...
k) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa hoặc giá tối thiểu đối với giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.*

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 43/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

Điều 16. Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gắn với đất, mặt nước không sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ, trong cơ cấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản không bao gồm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gắn với đất, mặt nước sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ, trong cơ cấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản bao gồm tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 47/2018/TT-BTC hướng dẫn xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 7. Xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (không bao gồm chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng).
Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm: Giá trị hao mòn còn lại hoặc khấu hao còn lại sau khi đánh giá lại của tài sản trong thời gian chuyển nhượng cộng (+) Tổng lợi nhuận dự kiến Nhà nước thu được từ việc khai thác tài sản trong thời gian chuyển nhượng cộng (+) Chi phí phục vụ quản lý, khai thác tài sản (nếu có).
Trong đó:
- Giá trị hao mòn hoặc khấu hao của tài sản trong thời gian chuyển nhượng: Được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ hao mòn hoặc khấu hao tài sản.
- Tổng lợi nhuận dự kiến Nhà nước thu được từ việc khai thác tài sản trong thời gian chuyển nhượng là khoản lợi nhuận dự kiến Nhà nước sẽ thu được trong thời gian chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về giá và phù hợp với mặt bằng thị trường.
- Chi phí phục vụ quản lý, khai thác tài sản (nếu có) được xác định như khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 47/2018/TT-BTC hướng dẫn xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 5. Xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (trừ tài sản quy định tại Điều 6 và Điều 8 của Thông tư này)
Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (không bao gồm chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng).
Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là giá thu cố định, giá thu biến đổi được xác định theo phương pháp chi phí, trong đó, giá thu cố định, giá thu biến đổi hàng năm được xác định như sau:
...
2. Giá thu biến đổi
Giá thu biến đổi được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cho thuê hàng năm. Tỷ lệ phần trăm (%) tối thiểu được xác định trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định tại 5 Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng. Tỷ lệ phần trăm (%) khi xác định giá cho thuê được xác định trên cơ sở đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá và pháp luật liên quan.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 47/2018/TT-BTC hướng dẫn xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 5. Xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (trừ tài sản quy định tại Điều 6 và Điều 8 của Thông tư này)
Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (không bao gồm chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng).
Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là giá thu cố định, giá thu biến đổi được xác định theo phương pháp chi phí, trong đó, giá thu cố định, giá thu biến đổi hàng năm được xác định như sau:
1. Giá thu cố định:
Giá thu cố định hàng năm bằng (=) Giá trị hao mòn hoặc khấu hao tài sản hàng năm cộng (+) Tiền trả nợ gốc, lãi vay hàng năm (nếu có) cộng (+) Chi phí phục vụ quản lý, khai thác tài sản hàng năm.
Trong đó:
a) Giá trị hao mòn hoặc khấu hao tài sản hàng năm: Được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ hao mòn hoặc khấu hao tài sản.
b) Tiền trả nợ gốc, lãi vay hàng năm: Được xác định trên cơ sở hiệp định hoặc hợp đồng cho vay để đầu tư, xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng. Trường hợp tiền trả nợ gốc và lãi vay đã được tính trong giá trị hao mòn hoặc khấu hao tài sản thì phải trừ phần giá trị này đã được tính trong hao mòn hoặc khấu hao tài sản.
c) Chi phí phục vụ quản lý, khai thác của đối tượng quản lý (bên cho thuê) tài sản phù hợp theo từng loại tài sản gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý bao gồm các khoản phải trả cho người quản lý như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của đối tượng quản lý khai thác tài sản. Việc xác định chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật về tiền lương và các văn bản pháp luật khác có liên quan tương ứng đối với từng loại tài sản kết cấu hạ tầng.
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý như văn phòng phẩm, chi phí sửa chữa tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ...
- Chi phí đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao hoặc hao mòn tài sản cố định dùng chung như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trong văn phòng (nếu có).
- Thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Tiền thuê đất (nếu có).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận quản lý như: chi phí điện, nước, điện thoại.... chi phí tư vấn khảo sát, xây dựng phương án cho thuê, chuyển nhượng (nếu có).
- Chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã nêu trên như: chi phí hội nghị, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, chi nộp phí tham gia hội nghị và chi phí hợp lý, hợp lệ khác liên quan đến việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng.
Trong các khoản chi phí phục vụ quản lý, khai thác, khoản chi nào đã có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chính sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc pháp luật quy định (thuế, kế toán, thống kê và các pháp luật có liên quan) và có giá của Nhà nước quy định thì tính theo các quy định đó. khoản chi nào chưa có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và các nguyên tắc mua sắm, chi tiêu thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản lý khai thác phê duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Đối với các chi phí hình thành lên giá thu cố định, trường hợp liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiệm vụ, công việc khác nhau mà không thể tách riêng ra được như khấu hao, hao mòn tài sản. tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. chi phí phục vụ quản lý, khai thác... thì cần tập hợp và phân bố theo tiêu thức thích hợp phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan cho từng sản phẩm hoặc nhiệm vụ.
2. Giá thu biến đổi
Giá thu biến đổi được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cho thuê hàng năm. Tỷ lệ phần trăm (%) tối thiểu được xác định trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định tại 5 Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng. Tỷ lệ phần trăm (%) khi xác định giá cho thuê được xác định trên cơ sở đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá và pháp luật liên quan.
3. Trường hợp nguồn thu từ việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thực tế hàng năm trước thời điểm cho thuê (trong 03 năm liền kề đối với tài sản kết cấu hạ tầng đã khai thác trên 3 năm, trong thời gian khai thác thực tế đối với tài sản kết cấu hạ tầng khai thác dưới 3 năm tính đến thời điểm cho thuê) thấp hơn giá thuê dự kiến theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì việc xác định giá thuê căn cứ theo thực tế khai thác từng tài sản và được quy định trong đề án cho thuê.

Từ khóa: Công văn 6937/BGTVT-TC, Công văn số 6937/BGTVT-TC, Công văn 6937/BGTVT-TC của Bộ Giao thông vận tải, Công văn số 6937/BGTVT-TC của Bộ Giao thông vận tải, Công văn 6937 BGTVT TC của Bộ Giao thông vận tải, 6937/BGTVT-TC

File gốc của Công văn 6937/BGTVT-TC năm 2021 về đánh giá tình hình thực hiện Thông tư 47/2018/TT-BTC do Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.

Giao thông - Vận tải

  • Công văn 4655/SGTVT-QLVT năm 2021 về tiếp tục thực hiện thí điểm tổ chức hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh đường bộ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Sở Giao thông Vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1793/QĐ-BGTVT năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách kết nối từ trung tâm đô thị và trung tâm du lịch đến cảng hàng không bằng xe ô tô tại một số tỉnh, thành phố do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 3522/UBND-ĐT năm 2021 triển khai theo lộ trình thí điểm hoạt động vận tải hành khách bằng đường sắt, đường bộ do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4601/SGTVT-QLVT năm 2021 về tổ chức lại hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe taxi, xe công nghệ dưới 9 chỗ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
  • Thông báo 11082/TB-SGTVT năm 2021 về hoạt động vận tải hành khách bằng đường thủy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
  • Kế hoạch 1784/KH-SGTVT năm 2021 về tổ chức tạm thời hoạt động vận tải hành khách tuyến cố định liên tỉnh trong tình hình mới do Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4579/SGTVT-QLVT năm 2021 thực hiện Quyết định 1777/QĐ-BGTVT do Sở Giao thông vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4382/CHK-KHĐT về nguồn kinh phí thực hiện bảo trì, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý năm 2021 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành
  • Quyết định 1786/QĐ-BGTVT năm 2021 về Phụ lục thay thế Phụ lục 2 kèm theo Quyết định 1776/QĐ-BGTVT quy định tạm thời về triển khai các đường bay nội địa chở khách thường lệ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 10640/BGTVT-VT năm 2021 về phục vụ nhu cầu đi lại của người dân ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương... để về quê, đảm bảo trật tự và an toàn và phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Công văn 6937/BGTVT-TC năm 2021 về đánh giá tình hình thực hiện Thông tư 47/2018/TT-BTC do Bộ Giao thông vận tải ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Số hiệu 6937/BGTVT-TC
Loại văn bản Công văn
Người ký Nguyễn Ngọc Đông
Ngày ban hành 2021-07-16
Ngày hiệu lực 2021-07-16
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 47/2018/TT-BTC hướng dẫn xác định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
  • Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Nghị định 43/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
  • Nghị định 45/2018/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu