CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/NQ-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2013 |
Tuy nhiên, thu hút ĐTNN thời gian qua chưa đạt được một số mục tiêu kỳ vọng về thu hút công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghiệp hỗ trợ, đầu tư phát triển hạ tầng và chuyển giao công nghệ. Chất lượng của dự án ĐTNN nhìn chung chưa cao, giá trị gia tăng thấp, chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ, sự tham gia đầu tư theo chuỗi sản xuất của các tập đoàn xuyên quốc gia còn hạn chế; một số doanh nghiệp ĐTNN sử dụng công nghệ lạc hậu; gây ô nhiễm môi trường; một số doanh nghiệp ĐTNN có biểu hiện sử dụng phương thức chuyển giá để trốn thuế, gây thất thu ngân sách; không đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động...
Việc thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐT) trong một số trường hợp còn thiếu chặt chẽ, chưa tuân thủ đầy đủ quy hoạch và khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội... Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai dự án ĐTNN thiếu thường xuyên, chưa thực sự hiệu quả. Phương thức xúc tiến đầu tư (XTĐT) chậm được đổi mới, hoạt động XTĐT từ trung ương tới địa phương chưa có sự điều phối thống nhất, chặt chẽ, kém hiệu quả. Hình thức XTĐT tại chỗ thông qua việc hỗ trợ cho các dự án đã được cấp GCNĐT triển khai một cách thuận lợi chưa được chú trọng đúng mức. Môi trường đầu tư của Việt Nam đã bộc lộ một số hạn chế, làm cho tính cạnh tranh môi trường đầu tư Việt Nam giảm so với nhiều nước trong khu vực.
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THỜI GIAN TỚI
- Kinh tế có vốn ĐTNN là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, được Nhà nước khuyến khích phát triển lâu dài, được bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và đối xử bình đẳng trên cơ sở hợp tác cùng có lợi, thực hiện theo đúng cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
- Việc thu hút ĐTNN phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch và chỉ đạo tập trung, thống nhất của trung ương đi đôi với phân cấp hợp lý cho các địa phương trên cơ sở điều kiện kinh tế, xã hội và năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ...; đặc biệt chú trọng hiệu lực quản lý Nhà nước trong chức năng kiểm tra, giám sát, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.
b) Tăng cường thu hút các dự án quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia, từ đó xây dựng, phát triển hệ thống các ngành, doanh nghiệp phụ trợ; khuyến khích các dự án công nghiệp chuyển dần từ gia công sang sản xuất; lựa chọn các nhà đầu tư lớn, có uy tín đầu tư phát triển thị trường tài chính; đồng thời, chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với từng ngành kinh tế, từng địa phương.
d) Quy hoạch thu hút ĐTNN theo ngành, lĩnh vực, đối tác phù hợp với lợi thế của từng vùng, từng ngành để phát huy hiệu quả đầu tư của từng địa phương, từng vùng, phù hợp với quy hoạch chung, đảm bảo lợi ích tổng thể quốc gia và tái cấu trúc nền kinh tế theo mô hình tăng trưởng mới.
- Nghiên cứu, sửa đổi Luật Đầu tư phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và bối cảnh hội nhập quốc tế giai đoạn mới trên nguyên tắc Luật Đầu tư là căn cứ pháp lý điều chỉnh thống nhất về quy trình, thủ tục đầu tư và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư. Các quy định chuyên ngành chỉ điều chỉnh những nội dung liên quan đến điều kiện hoạt động khi thực hiện dự án đầu tư và quản lý nhà nước theo chuyên ngành.
- Rà soát tổng thể hệ thống pháp luật hiện hành, trước hết là các luật liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh (như Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Công nghệ cao, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Giáo dục, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở,...) theo hướng đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ với các quy định của Luật Đầu tư; nghiên cứu, đề xuất áp dụng hình thức ban hành một luật để sửa nhiều luật, ban hành một nghị định để sửa nhiều nghị định liên quan nhằm xử lý ngay các bất cập, chồng chéo.
- Rà soát các quy định pháp luật hiện hành quy định về hoạt động mua bán và sáp nhập có yếu tố nước ngoài hiện đang được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật để đồng bộ hóa và quy định cụ thể, rõ ràng hơn.
- Hướng dẫn quy định về đăng ký lại của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh.
- Sửa đổi chính sách ưu đãi đầu tư bảo đảm tính hệ thống từ ưu đãi thuế (Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế xuất nhập khẩu), ưu đãi tài chính đến ưu đãi phi tài chính; thống nhất giữa chính sách thuế và chính sách đầu tư nhằm góp phần nâng cao tính cạnh tranh với các nước trong khu vực về thu hút ĐTNN; điều chỉnh đối tượng hưởng ưu đãi về thuế theo hướng gắn ưu đãi theo ngành, lĩnh vực ưu tiên với theo vùng lãnh thổ để thúc đẩy sự phân công lao động giữa các địa phương; thực hiện ưu đãi đầu tư có chọn lọc phù hợp với định hướng mới đối với thu hút ĐTNN; nghiên cứu, bổ sung ưu đãi đối với các dự án đầu tư trong Khu công nghiệp.
- Ngoài căn cứ xét ưu đãi theo lĩnh vực và địa bàn cần nghiên cứu bổ sung tiêu chí để xét ưu đãi đầu tư như: dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, dự án có giá trị gia tăng cao, dự án sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư trong nước và dự án cam kết chuyển giao công nghệ tiên tiến,...
- Xem xét, sửa đổi, bổ sung Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 về quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) và sửa đổi, bổ sung Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) theo hướng lồng ghép, thống nhất vào một Nghị định với nội dung minh bạch, rõ ràng, dễ áp dụng, phù hợp thông lệ quốc tế.
d) Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút ĐTNN vào công nghiệp hỗ trợ:
Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ theo hướng:
- Quy định các tiêu chí xác định ngành, sản phẩm được hưởng ưu đãi theo diện công nghiệp hỗ trợ theo hướng đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu, minh bạch.
Đồng thời, cần nghiên cứu, xây dựng Luật khuyến khích và phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành (Luật Khoa học và Công nghệ, Luật chuyển giao công nghệ) nhằm khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư các dự án công nghệ cao, hiện đại, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
- Tăng cường công tác thực thi và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Khẩn trương triển khai các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả của hệ thống bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên phạm vi quốc gia.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, kể cả máy móc, thiết bị đã qua sử dụng theo hướng tăng cường sử dụng các công cụ giám định, tái giám định; có các quy định về tiêu chuẩn nhập khẩu, chế tài đủ mạnh để loại bỏ các loại máy móc, thiết bị lạc hậu, tiêu tốn năng lượng, tiềm ẩn ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe con người...
e) Hoàn thiện các quy định nhằm hướng dẫn và kiểm soát môi trường:
- Ban hành quy định về phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm và giám sát môi trường, quy định giới hạn lượng phát thải, doanh nghiệp phải công bố công khai thông tin về môi trường và giải pháp xử lý lượng phát thải.
- Hoàn thiện các quy định về chế tài xử phạt vi phạm pháp luật đủ mức răn đe trong lĩnh vực môi trường. Nghiên cứu bổ sung chế tài xử phạt theo mức xả thải thực tế thay cho mức xử phạt theo khung tối đa, tối thiểu như hiện nay.
g) Hoàn thiện quy định nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả về quản lý ngoại hối, tín dụng:
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan đến công tác giám sát dòng vốn bằng tiền của các dự án có vốn ĐTNN (bao gồm dòng vốn góp bằng tiền, dòng vốn vay trong và ngoài nước).
- Xây dựng chương trình hành động cụ thể về việc đào tạo nguồn nhân lực và liên kết với các doanh nghiệp sử dụng lao động để đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu sử dụng của các doanh nghiệp.
- Quy định theo hướng tạo thuận lợi hơn đối với việc cấp phép cho lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam trong các lĩnh vực đòi hỏi chuyên môn, trình độ, công nghệ cao mà lao động trong nước chưa đáp ứng được; đồng thời, có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đào tạo lao động trong nước thay thế đối với các vị trí nghề nghiệp này.
i) Hoàn thiện quy định về đất đai, nhà ở:
- Đẩy mạnh công tác đấu giá, đấu thầu đất đai; tổng rà soát, phân loại các dự án sử dụng đất; kiên quyết thu hồi các diện tích mặt đất, mặt nước đã giao cho các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn ĐTNN không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả để đấu giá, đấu thầu hoặc giao cho các nhà đầu tư có tiềm lực tiến hành đầu tư, khai thác sử dụng có hiệu quả hơn.
- Nghiên cứu, bổ sung cơ chế, chính sách để quản lý, xây dựng chế tài xử lý nhằm ngăn ngừa và hạn chế tình trạng chuyển giá của các dự án trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản thông qua thuê dịch vụ quản lý, thầu phụ...
- Xây dựng chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động cùng với các nhà đầu tư khác tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê và đầu tư các hạ tầng xã hội liên quan.
2. Điều chỉnh một số nguyên tắc quản lý và phân cấp đầu tư
- Khẩn trương xây dựng cơ chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về ĐTNN nhằm tăng cường sự phối hợp giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Bổ sung quy trình thẩm định đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong đó bao gồm cả các dự án quy mô lớn, có sức lan tỏa, có tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng và quốc gia, dự án sử dụng diện tích đất lớn.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện việc phân cấp quản lý hoạt động ĐTNN trong các lĩnh vực như đất đai, công nghệ, môi trường, lao động, xuất nhập khẩu... để đề xuất các giải pháp khắc phục bất cập.
- Quy định chế tài đủ mạnh và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật (như không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê, không thực hiện tốt việc đảm bảo môi trường; không sử dụng đúng mục đích, đúng quy trình đối với đất đai, tài nguyên; không thực hiện nghiêm túc pháp luật về lao động...), kể cả doanh nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền.
Đối với dự án có quy mô lớn, có tác động lớn về kinh tế, xã hội, cơ quan cấp GCNĐT cần chú trọng xem xét, đánh giá về khả năng huy động vốn của nhà đầu tư, có các chế tài hoặc yêu cầu đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ triển khai dự án đúng tiến độ. Đối với các dự án ĐTNN khai thác khoáng sản, việc chọn nhà đầu tư phải gắn khai thác với chế biến sâu, tạo ra giá trị gia tăng cao bằng việc sử dụng công nghệ, thiết bị hiện đại và hệ thống xử lý môi trường phù hợp để sử dụng nguồn tài nguyên có hiệu quả. Đối với một số địa bàn, khu vực có liên quan trực tiếp đến an ninh quốc phòng, cần lựa chọn nhà đầu tư nước ngoài phù hợp để đảm bảo hài hòa lợi ích về kinh tế và an ninh quốc phòng,... Các Bộ, ngành cần quy định chi tiết, rõ ràng các tiêu chí, điều kiện đầu tư trong lĩnh vực phụ trách làm căn cứ cho việc cấp phép và quản lý sau cấp phép (suất đầu tư, tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, môi trường,...).
- Hoạt động XTĐT cần gắn với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội quốc gia; có sự điều phối chung thống nhất của Trung ương đối với các hoạt động XTĐT trong cả nước về nội dung, thời gian, địa điểm; được thực hiện theo kế hoạch và theo định hướng thu hút ĐTNN nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động XTĐT.
- Tăng cường XTĐT đối với các tập đoàn lớn, đa quốc gia; đồng thời, chú trọng XTĐT đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
- Đối với các quốc gia, vùng lãnh thổ có tiềm năng đầu tư vào Việt Nam cần tăng biên chế, bố trí đủ kinh phí, điều kiện làm việc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đại diện XTĐT ở nước ngoài.
- Coi trọng XTĐT tại chỗ, theo đó, cần tăng cường hỗ trợ các dự án đã được cấp GCNĐT để các dự án này triển khai hoạt động một cách thuận lợi, có hiệu quả; tăng cường đối thoại với các nhà đầu tư giải quyết kịp thời những kiến nghị hợp lý của doanh nghiệp ĐTNN nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Phải coi việc XTĐT tại chỗ là kênh quan trọng và thông qua các nhà đầu tư đã thành công tại Việt Nam để trình bày về kinh nghiệm đầu tư tại Việt Nam và giới thiệu về môi trường đầu tư tại Việt Nam.
- Định kỳ hàng Quý phải rà soát, phân loại các dự án ĐTNN để có hướng xử lý thích hợp đối với những dự án có khó khăn.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình cấp phép và quản lý dự án ĐTNN của các cơ quan cấp GCNĐT để chấn chỉnh công tác cấp phép và quản lý sau cấp phép, tập trung vào các nội dung: Việc tuân thủ các quy trình, quy định của pháp luật trong quá trình tiếp nhận Hồ sơ, thẩm tra, cấp phép; việc quy định các ưu đãi đối với các dự án; việc thực hiện trách nhiệm kiểm tra, giám sát sau cấp phép,...
- Xây dựng Hệ thống thông tin quốc gia về ĐTNN để giúp cho công tác giám sát được liên tục, chặt chẽ; thường xuyên cập nhật và phân loại tình hình thu hút, hoạt động ĐTNN để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành và hoạch định chính sách của các cơ quan nhà nước các cấp.
2. Các Bộ, ngành thường xuyên rà soát, công bố lĩnh vực đầu tư có điều kiện và hướng dẫn áp dụng trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan xây dựng Danh mục các dự án kêu gọi thu hút vốn ĐTNN theo ngành, trong đó có ngành công nghiệp hỗ trợ; đánh giá tình hình thực hiện việc phân cấp quản lý hoạt động đầu tư trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành và đề xuất giải pháp khắc phục bất cập; cập nhật, tổng hợp số liệu, phân tích đánh giá tình hình đầu tư giúp cho công tác quản lý nhà nước về ĐTNN theo chuyên ngành; tăng cường rà soát, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật chuyên ngành do bộ, ngành mình quản lý nhằm tháo gỡ khó khăn cho các dự án ĐTNN và kịp thời đề xuất điều chỉnh chính sách.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan rà soát, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả triển khai thực hiện các nội dung nêu tại Nghị quyết này. Khi cần thiết, có thể đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung, của Nghị quyết và phân công thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHQT (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 103/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG THỜI GIAN TỚI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan phối hợp | Thời hạn trình Thủ tướng Chính phủ | Hình thức văn bản | ||
I |
1 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Năm 2014 | Luật | ||
2 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Năm 2014 | Luật | |||
3 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Quý III/2013 | Nghị định | |||
4 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Quý I/2014 | Nghị định | |||
5 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Năm 2014 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
6 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Quý IV/2013 | Nghị định | |||
7 |
Các Bộ, ngành và địa phương | Năm 2014 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
8 |
Bộ ngành, địa phương | Quý III/2013 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | |||
9 |
Bộ ngành, địa phương | Quý IV/2013 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | |||
10 |
Bộ ngành, địa phương liên quan | Quý IV/2013 |
| |||
11 |
Bộ ngành, địa phương | Quý IV/2013 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | |||
12 |
Bộ ngành, địa phương liên quan | Quý IV/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
13 |
Bộ ngành, địa phương liên quan | Quý III/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
II |
|
|
| |||
1 |
Các Bộ ngành, địa phương liên quan | Quý IV/2013 | Đề án trình Thủ tướng Chính phủ | |||
2 |
Các Bộ ngành, địa phương liên quan | Quý IV/2013 |
| |||
3 |
Các Bộ ngành, địa phương liên quan | Quý IV/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
III |
|
|
| |||
1 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ ngành liên quan | Quý I/2014 | Nghị quyết | |||
2 |
Các Bộ, ngành và địa phương | Quý IV/2013 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | |||
3 |
Các Bộ, ngành và địa phương | Quý IV/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
4 |
Các Bộ, ngành và địa phương | Năm 2014 | Nghị định | |||
IV |
|
|
| |||
1 |
Các Bộ, ngành và địa phương | Quý IV/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
2 |
Bộ ngành liên quan | Quý IV/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
3 |
Các Bộ, ngành liên quan | Quý III/2014 | Luật | |||
4 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Quý IV/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
5 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Năm 2014 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
V |
|
|
| |||
1 |
Các Bộ, ngành và địa phương | Quý IV/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
2 |
Các Bộ, ngành và địa phương |
| Luật | |||
3 |
Các Bộ, ngành và địa phương | Quý IV/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
4 |
Các Bộ, ngành và địa phương | Quý IV/2013 | Luật/Nghị quyết của Quốc hội | |||
VI |
|
|
| |||
|
Các Bộ, ngành và địa phương | Quý IV/2013 | Nghị định | |||
VII |
|
|
| |||
1 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Quý IV/2013 | Nghị định | |||
2 |
Các Bộ, ngành, địa phương |
| Luật | |||
3 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Quý IV/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
4 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Quý IV/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
5 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Quý IV/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
IX |
|
|
| |||
1 | điểm (b) và (d) Khoản 1 Điều 18 Luật Công nghệ cao | Bộ, ngành liên quan | Năm 2014 | Luật | ||
2 |
Bộ, ngành liên quan | Năm 2014 | Luật | |||
3 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Quý IV/2013 | Thông tư | |||
4 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Quý I/2014 | Văn bản hướng dẫn của Bộ | |||
5 |
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Quý IV/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
6 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Quý IV/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
X |
|
|
| |||
1 | Điều 16 Luật Đầu tư nhằm thu hút ĐTNN trong các lĩnh vực này. | Bộ Tài chính, Bộ Công Thương | Quý IV/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | ||
2 |
Bộ ngành liên quan | Quý I/2014 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
3 |
Bộ ngành liên quan | Quý I/2014 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
XI |
|
|
| |||
1 |
Bộ Tài chính | Quý IV/2013 | Nghị định | |||
2 |
Các Bộ, ngành, địa phương | Quý I/2014 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
3 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các địa phương | Quý II/2014 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
XII |
|
|
| |||
1 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và địa phương. | Quý IV/2013 | Các Bản thông tin chi tiết dự án do Bộ công bố | |||
2 |
Các Bộ, ngành và địa phương. | Quý I/2014 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
XII |
|
|
| |||
1 |
Các Bộ, ngành và địa phương. | Quý I/2014 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
2 |
Các Bộ, ngành và địa phương. | Quý IV/2013 | Báo cáo Thủ tướng Chính phủ | |||
3 |
Các Bộ, ngành và địa phương. | Quý IV/2013 | Văn bản hướng dẫn của Bộ | |||
XIII |
|
|
| |||
1 |
Bộ Xây dựng | Quý II/2014 | Báo cáo Bộ Xây dựng | |||
2 |
Bộ ngành liên quan | Quý IV/2013 | Báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư | |||
3 |
Các Bộ ngành liên quan | Định kỳ 06 tháng và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành liên quan | |||
4 |
Các Bộ ngành liên quan | Hàng năm |
| |||
5 |
Các Bộ ngành liên quan | Hàng năm | Báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư | |||
6 |
Các Bộ ngành liên quan | Hàng năm |
| |||
7 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Quý IV/2013 | Báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư | |||
8 |
Các Bộ ngành liên quan | Hàng năm | Báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
File gốc của Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2013 về định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới do Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2013 về định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới do Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 103/NQ-CP |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2013-08-29 |
Ngày hiệu lực | 2013-08-29 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |