Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Công nghệ thông tin » Thông tư 149/2015/TT-BTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 149/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2015

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC PHẦN MỀM QUẢN LÝ TÀI SẢN LÀ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác Phần mềm Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.

QUY ĐỊNH CHUNG

Thông tư này quy định việc quản lý sử dụng và khai thác Phần mềm Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung (sau đây gọi tắt là Phần mềm).

1. Bộ Tài chính.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

5. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, tổ chức; cá nhân được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao quản lý công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung và các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.

1. Cố ý hủy hoại làm hư hỏng Phần mềm và Cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.

3. Sử dụng thông tin Cơ sở dữ liệu vào mục đích cá nhân và mục đích khác khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Điều kiện về máy tính và khả năng kết nối Internet: Máy tính phải được cài đặt hệ điều hành Windows, được cài đặt chương trình phần mềm diệt virus, được cập nhật thường xuyên các bản nhận dạng mẫu virus mới, các bản vá lỗi an ninh cho hệ điều hành, sử dụng font chữ Unicode TCVN 6909:2001 gõ dấu tiếng Việt và phải được kết nối Internet.

3. Điều kiện của người sử dụng Phần mềm là người được Bộ Tài chính cấp tài khoản truy cập vào Phần mềm theo đề nghị bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương.

1. Mã đơn vị trong Phần mềm là mã quan hệ với ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính, Sở Tài chính cấp và quản lý tại danh mục dùng chung, đã được chuyển đổi tương ứng để sử dụng làm mã đơn vị của Phần mềm này.

3. Việc định danh và gán mã đơn vị do cán bộ quản trị Phần mềm thực hiện theo hướng dẫn tại tài liệu hướng dẫn sử dụng Phần mềm Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) ban hành tháng 7 năm 2014.

1. Thông tin số liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung nhập vào Phần mềm phải là thông tin đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm duyệt và xác nhận theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 4 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung (sau đây gọi tắt là Thông tư số 54/2013/TT-BTC).

a) Thông tin tại biên bản kiểm tra hiện trạng và xác định lại giá trị công trình (Mẫu số 01 BB/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư số 54/2013/TT- BTC), đối với trường hợp thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 54/2013/TT-BTC;

c) Thông tin tại báo cáo kê khai lần đầu về công trình (Mẫu số 01-BC/CTNSNT); báo cáo thay đổi thông tin về đơn vị quản lý công trình (Mẫu số 02-BC/CTNSNT); báo cáo thay đổi thông tin về công trình (Mẫu số 03-BC/CTNSNT); xóa thông tin trong Cơ sở dữ liệu về công trình (Mẫu số 04-BC/CTNSNT); báo cáo thay đổi thông tin về khai thác công trình (Mẫu số 05-BC/CTNSNT) ban hành kèm theo Thông tư số 54/2013/TT-BTC và Phụ lục số 01-PL-CTNSNT ban hành kèm theo công văn số 4718/BTC-QLCS ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính.

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện nhập thông tin số liệu quy định tại khoản 2 Điều này vào Phần mềm chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị được giao quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;

Điều 7. Trách nhiệm quản lý, vận hành và khai thác thông tin Cơ sở dữ liệu

a) Chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thiện nội dung, quy trình nghiệp vụ quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

c) Cấp tài khoản cho người quản trị và người sử dụng Phần mềm theo đề nghị của Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thực hiện phân quyền truy cập cho các đối tượng đã được cấp tài khoản;

đ) Quản trị. vận hành và khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài sản nhà nước,

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về quản lý tài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung tại các địa phương và việc cập nhật thông tin số liệu vào Cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định tại Thông tư này;

c) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản trị, vận hành và khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài sản là công trình nước sạch tập trung nông thôn.

a) Chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan ở địa phương có liên quan thực hiện nghiêm túc quy định về quản lý - vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật khác có liên quan;

Điều 8. Sử dụng và khai thác thông tin

2. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được sử dụng làm cơ sở cho việc lập dự toán, xét duyệt quyết toán, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, điều chuyển, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng, thanh lý công trình và thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.

1. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, nâng cấp, duy trì Phần mềm được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính và nguồn khác (nếu có).

Điều 4 Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 7 tháng 11 năm 2015.

điểm c khoản 3 Điều 19 Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 4 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện Thông tư này.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở NN và PTNN các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng TTĐT và các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




N
guyễn Hữu Chí

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 19. Báo cáo kê khai công trình
1. Hình thức báo cáo kê khai công trình:
a) Báo cáo kê khai lần đầu được áp dụng đối với những công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý sau thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.
b) Báo cáo kê khai bổ sung được áp dụng đối với các trường hợp có thay đổi về công trình do thanh lý, điều chuyển, chuyển nhượng, đơn vị quản lý công trình thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về khai thác công trình được áp dụng đối với các trường hợp có thay đổi về công suất thực tế, khối lượng nước sạch sản xuất trong năm, tỷ lệ nước hao hụt, giá thành nước sạch bình quân năm, giá tiêu thụ nước sạch bình quân năm và một số thông tin khác liên quan.
2. Nội dung báo cáo kê khai công trình: Đơn vị quản lý công trình lập báo cáo kê khai theo các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này. mỗi công trình lập riêng một báo cáo kê khai. Mẫu báo cáo kê khai công trình cụ thể như sau:
a) Báo cáo kê khai lần đầu theo Mẫu số 01-BC/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Báo cáo kê khai bổ sung gồm:
- Thay đổi thông tin về đơn vị quản lý công trình theo Mẫu số 02-BC/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thay đổi thông tin về công trình theo Mẫu số 03-BC/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Xóa thông tin trong Cơ sở dữ liệu về công trình theo Mẫu số 04-BC/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về khai thác công trình theo Mẫu số 05-BC/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai công trình
a) Đơn vị quản lý công trình lập 03 bộ hồ sơ theo Mẫu quy định tại khoản 2 Điều này, kèm theo bản sao các giấy tờ có liên quan. gửi 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, lưu trữ 01 bộ hồ sơ tại đơn vị.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của báo cáo và thực hiện xác nhận vào báo cáo. gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Tài chính, lưu trữ 01 bộ hồ sơ tại cơ quan.
c) Căn cứ báo cáo do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận, Sở Tài chính thực hiện đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về công trình.
4. Thời hạn báo cáo kê khai công trình
a) Đối với trường hợp báo cáo kê khai lần đầu: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý.
b) Đối với trường hợp báo cáo kê khai bổ sung: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
c) Đối với trường hợp báo cáo kê khai thay đổi thông tin về khai thác công trình:
- Đơn vị quản lý công trình: Trước ngày 31/01 hàng năm.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị quản lý công trình.
- Sở Tài chính: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo có xác nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 19. Báo cáo kê khai công trình
...
3. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai công trình
...
c) Căn cứ báo cáo do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận, Sở Tài chính thực hiện đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về công trình.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 6. Hồ sơ hình thành và giao công trình cho đơn vị quản lý
1. Hồ sơ hình thành và giao công trình cho đơn vị quản lý gồm:
a) Đối với công trình được đầu tư từ ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước:
- Tài liệu liên quan đến đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Trường hợp công trình không có tài liệu hoặc có tài liệu nhưng không đầy đủ theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng thì hồ sơ gồm: Biên bản kiểm tra hiện trạng và xác định lại giá trị công trình theo Mẫu số 01 BB/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu liên quan (nếu có).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc giao công trình cho đơn vị quản lý.
- Biên bản bàn giao công trình theo Mẫu số 02 BB/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 194/2012/TT-BTC hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 4. Mức chi:
1. Đối với công việc nhập dữ liệu:
a) Nhập dữ liệu có cấu trúc:
Dữ liệu có cấu trúc là các dữ liệu đã được tổ chức theo một cấu trúc thống nhất, bản thân các cấu trúc này không hoặc ít có sự biến động theo thời gian.
Mức chi nhập dữ liệu có cấu trúc được tính theo trường dữ liệu trên cơ sở số lượng ký tự trong 01 trường dữ liệu, cụ thể như sau:
- Đối với trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường (n) ≤ 15: tối đa 300 đồng/1 trường.
- Đối với trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường 15
- Đối với trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường (n) > 50: tối đa 450 đồng/1 trường.
Trong đó: đơn giá trên bao gồm cả cả việc kiểm tra hiệu đính thông tin. 01 trang văn bản tương ứng 46 dòng x 70 ký tự/dòng, tương đương bình quân
b) Nhập dữ liệu phi cấu trúc:
Dữ liệu phi cấu trúc để chỉ dữ liệu ở dạng tự do và không có cấu trúc được định nghĩa sẵn, ví dụ như: các tập tin video, tập tin ảnh, tập tin âm thanh...
Mức chi nhập dữ liệu phi cấu trúc được tính theo trang dữ liệu, cụ thể như sau:
- Trang tài liệu chỉ gồm các chữ cái, chữ số: tối đa 9.500 đồng/1 trang.
- Trang tài liệu có bảng biểu kèm theo: tối đa 11.700 đồng/1 trang.
- Trang tài liệu dạng đặc biệt có nhiều công thức toán học, hoặc các ký tự đặc biệt: tối đa 14.000 đồng/1 trang.
Trong đó: đơn giá trên bao gồm cả cả việc kiểm tra hiệu đính thông tin.
2. Đối với công việc tạo lập các trang siêu văn bản (Web):
Trang siêu văn bản là một dạng dữ liệu được mô tả bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML), chức năng chính là cho phép tạo lập kết nối đến các tài nguyên khác trên mạng.
Mức chi cụ thể cho việc tạo lập các trang siêu văn bản được quy định cho từng dạng trang siêu văn bản. Cụ thể như sau:
a) Trang siêu văn bản đơn giản: Là các văn bản chủ yếu nhằm mục đích thể hiện nội dung thông tin. Mức chi tối đa là 12.000 đồng/trang tài liệu gốc A4 chuyển vào trang siêu văn bản (văn bản phi cấu trúc chuyển đổi sang trang siêu văn bản, tuỳ theo độ phức tạp về cấu trúc và kỹ thuật miêu tả).
b) Trang siêu văn bản phức tạp: là các văn bản có sử dụng các tính năng tiên tiến của ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, tạo được một giao diện thân thiện, mỹ thuật, dễ sử dụng, làm cơ sở dẫn dắt người dùng truy tìm và sử dụng thông tin một cách hiệu quả nhất. Mức chi tối đa là 42.000 đồng/trang tài liệu gốc A4 chuyển vào trang siêu văn bản phức tạp (tuỳ theo độ phức tạp về bố cục mỹ thuật, nhiều hình ảnh, sử dụng các công nghệ tiên tiến, các mối liên kết phức tạp).
c) Các mức chi quy định tại điểm a, điểm b khoản này không bao gồm chi phí thiết kế giao diện, cấu trúc toàn trang.
3. Đối với công việc tạo lập thông tin điện tử bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số được phép tăng từ 10% đến 30% mức chi quy định tương ứng (không bao gồm chi phí thiết kế giao diện, cấu trúc toàn trang).
4. Đối với việc tạo lập thông tin điện tử từ các nguồn dữ liệu điện tử có sẵn, mức chi được tính tối đa bằng 15% mức chi tạo lập thông tin lần đầu theo quy định tại Thông tư này.
5. Chuyển đổi thông tin:
Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi để quét dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu dạng văn bản in sang dữ liệu dạng văn bản điện tử (không hiệu đính), sau đó sử dụng phần mềm chuyên dụng để chuyển đổi thông tin từ dạng văn bản điện tử (không hiệu đính) sang thông tin dạng văn bản điện tử (có hiệu đính): mức chi tối đa bằng 30% mức chi nhập dữ liệu phi cấu trúc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
6. Số hóa thông tin:
Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi để tiến hành số hoá các bức ảnh và lưu giữ hình ảnh đó dưới dạng 1 tệp tin để có thể kết hợp sử dụng trong các văn bản hoặc siêu văn bản: mức chi tối đa bằng 30% mức chi tạo lập trang siêu văn bản quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định mức chi cụ thể trên cơ sở khả năng kinh phí và yêu cầu thực tế, bảo đảm không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này. Trên cơ sở quyết định mức chi cụ thể nêu trên, căn cứ vào khối lượng công việc, thủ trưởng đơn vị có thể áp dụng thanh toán khoán cho từng khối lượng công việc. Việc thanh toán khoán theo khối lượng công việc phải được thực hiện công khai trong đơn vị và thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Từ khóa: Thông tư 149/2015/TT-BTC, Thông tư số 149/2015/TT-BTC, Thông tư 149/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 149/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 149 2015 TT BTC của Bộ Tài chính, 149/2015/TT-BTC

File gốc của Thông tư 149/2015/TT-BTC Quy định quản lý, sử dụng và khai thác Phần mềm Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Công nghệ thông tin

  • Thông tư 08/2021/TT-BTTTT quy định về Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
  • Công văn 7363/VPCP-KSTT năm 2021 về cung cấp thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong thực hiện thủ tục đất đai trên Cổng dịch vụ công Quốc gia do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 31/2021/QĐ-TTg về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 29/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 7 Điều 7 và Điều 27 Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 16/2019/QĐ-UBND
  • Quyết định 3691/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Cổng thông tin Covid-19 tỉnh Nghệ An
  • Quyết định 22/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
  • Kế hoạch 5334/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 830/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021–2025” do tỉnh Ninh Thuận ban hành
  • Công văn 10566/VP-KGVX năm 2021 triển khai thử nghiệm hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 62/2021/QĐ-UBND quy định về Quản lý, vận hành và tích hợp ứng dụng Hue-S do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
  • Quyết định 63/2021/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách Huế, Tủ sách Huế điện tử do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Thông tư 149/2015/TT-BTC Quy định quản lý, sử dụng và khai thác Phần mềm Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 149/2015/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Hữu Chí
Ngày ban hành 2015-09-23
Ngày hiệu lực 2015-11-07
Lĩnh vực Công nghệ thông tin
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Bãi bỏ

  • Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 194/2012/TT-BTC hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu