BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 733/QĐ-BGDĐT | Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2763/QĐ-BGDĐT ngày 11/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Ban Biên tập và Tổ thư ký giúp việc Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 733/QĐ-BGDĐT ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo là hệ thống tích hợp thông tin hành chính điện tử và thông tin truyền thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hoạt động tại địa chỉ http://www.moet.gov.vn. Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Cổng thông tin điện tử có chức năng quản lý và công bố thông tin chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tích hợp thông tin quản lý, điều hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc trích dẫn lại thông tin từ nguồn chính thức của các cơ quan báo chí. Thông tin đăng tải trên nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; là kênh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; cung cấp, trao đổi thông tin giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành; tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo; cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
1. Cung cấp thông tin
2. Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
- Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở các mức độ khác nhau theo yêu cầu cải cách hành chính.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác Cổng thông tin điện tử
2. Các hoạt động đầu tư phát triển, nâng cấp kỹ thuật, công nghệ, nội dung, hình thức, mở rộng quy mô của Cổng thông tin điện tử phải được Bộ trưởng phê duyệt trước khi triển khai.
4. Việc khai thác, sử dụng Cổng thông tin điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng thông tin điện tử trên môi trường mạng; được thực hiện các dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật và phù hợp với vị trí, chức năng của Cổng thông tin điện tử.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
1. Điều 21 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP quy định: “Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử là bộ phận giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan chủ quản trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và phối hợp xử lý dịch vụ công để đảm bảo hoạt động của cổng thông tin điện tử. Bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin của cơ quan chủ quản là cơ quan thường trực của Ban Biên tập”.
- Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Trưởng ban.
- Phó Chánh Văn phòng (phụ trách truyền thông) - Phó Trưởng ban phụ trách nội dung.
- Giám đốc Trung tâm Truyền thông Giáo dục - Ủy viên Thường trực; kiêm Tổ trưởng Tổ Thư ký giúp việc Ban Biên tập.
3. Ban Biên tập có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Định hướng nội dung thông tin của Cổng thông tin điện tử.
- Nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng về các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành và chất lượng thông tin của Cổng thông tin điện tử.
- Định kỳ hàng quý, năm báo cáo Bộ trưởng về hoạt động của Cổng thông tin điện tử và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động, lập dự toán thu chi tài chính trình Bộ trưởng xét duyệt.
Điều 6. Tổ thư ký giúp việc Ban Biên tập
2. Trung tâm Truyền thông Giáo dục thực hiện sản xuất, biên tập, cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử.
4. Cục Công nghệ Thông tin thực hiện quản lý điều hành hệ thống, đảm bảo hạ tầng phục vụ hoạt động Cổng thông tin điện tử.
a) Chủ động cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các nội dung thông tin, dữ liệu về các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
c) Phối hợp trả lời câu hỏi, yêu cầu giải đáp pháp luật của nhân dân gửi đến Trang thông tin Hỏi đáp trong phạm vi quản lý của đơn vị theo quy định.
đ) Thường xuyên rà soát thông tin giới thiệu đơn vị, danh bạ điện thoại, địa chỉ của đơn vị, thông tin về cán bộ, công chức đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử để kịp thời cung cấp cho Ban Biên tập khi có sự thay đổi.
g) Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm cung cấp hồ sơ dự thảo văn bản để đăng lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin điện tử và cung cấp văn bản sau khi được ban hành để cập nhật vào cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật.
2. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội dung thông tin, dữ liệu do đơn vị cung cấp cho Cổng thông tin điện tử.
1. Cục Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp kỹ thuật đảm bảo hoạt động liên tục và an toàn của Cổng thông tin điện tử; định kỳ thực hiện việc sao lưu dữ liệu (tối thiểu 01 lần/ngày) để đảm bảo có thể nhanh chóng khôi phục lại hoạt động của hệ thống khi xảy ra sự cố; xây dựng giải pháp hiệu quả phòng chống gây mất an toàn thông tin; xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm hệ thống Cổng thông tin điện tử hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày.
3. Khi phát hiện tài khoản, mật khẩu truy cập bị mất hoặc bị người khác sử dụng, cá nhân, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin để khắc phục kịp thời.
Các cán bộ, chuyên viên tham gia vào quá trình quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm.
1. Nguồn kinh phí hoạt động của Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm:
- Nguồn viện trợ, tài trợ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2. Nguồn kinh phí hoạt động của Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo dùng để chi cho hoạt động thuê đường truyền, đặt máy chủ, tên miền; bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì, giám sát hoạt động của Cổng thông tin điện tử; phụ cấp Ban Biên tập, nhuận bút và các khoản chi khác theo quy định.
THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
1. Thông tin giới thiệu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị thuộc Bộ; tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Bộ; thông tin liên hệ: địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức của đơn vị thuộc Bộ để liên hệ và tiếp nhận thông tin; tiểu sử tóm tắt và quá trình công tác của lãnh đạo Bộ.
3. Thông tin chỉ đạo, điều hành bao gồm: Hệ thống văn bản phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan.
- Tiếp nhận phản ánh; kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định của pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
7. Thông tin giao dịch của Cổng thông tin điện tử bao gồm: Địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử.
- Các thủ tục hành chính trong phạm vi công việc do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.
9. Thông tin tiếng nước ngoài
Điều 12. Quy trình quản lý, xuất bản thông tin trên Cổng thông tin điện tử
Thông tin được lấy từ các đơn vị thuộc Bộ; các tin bài do cộng tác viên, bạn đọc gửi; thông tin khai thác từ các nguồn tin chính thống khác.
- Biên tập viên cấp 1: Chịu trách nhiệm lựa chọn và biên tập các tin, bài của phóng viên, cộng tác viên, bạn đọc; tin, bài từ các đơn vị thuộc Bộ gửi về Cổng thông tin điện tử; xuất bản các tin, bài sau khi đã được cấp trên duyệt đăng. Các thành viên Tổ thư ký giúp việc Ban Biên tập chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này.
- Phó Trưởng Ban Biên tập phụ trách nội dung: Duyệt và xuất bản các tin, bài phản ánh hoạt động liên quan đến Bộ trưởng; các thông tin có tính chất nhạy cảm, quan trọng, các tin, bài về những vấn đề nóng thu hút sự quan tâm của dư luận, bày tỏ quan điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các tin, bài thuộc Trang tin Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; các tin, bài Biên tập viên cấp 2 trình duyệt.
3. Cách thức cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử
b) Các Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục gửi tin, bài cho Biên tập viên cấp 1 thông qua hình thức thư điện tử hoặc các phương tiện khác như đĩa CD, fax, văn bản giấy...
4. Quy trình xuất bản
Bước 2: Biên tập viên cấp 1 đọc, biên tập tin, bài, phân chia theo mục, chuyên mục. Trong quá trình biên tập có trách nhiệm trao đổi với người cung cấp thông tin để hoàn thiện tin, bài. Sau khi biên tập hoàn chỉnh, chuyển tin, bài cho Biên tập viên cấp 2.
Trong trường hợp tin, bài chưa đảm bảo chất lượng, Biên tập viên cấp 2 và Phó Trưởng Ban Biên tập phụ trách nội dung chuyển lại và đề nghị Biên tập viên cấp 1 chỉnh sửa, hoàn thiện.
Thông tin sau khi xuất bản nếu không còn phù hợp về thời điểm, nội dung hoặc có ý kiến trao đổi từ phía người cung cấp thông tin sẽ được xem xét để gỡ bỏ.
Các đơn vị có yêu cầu gỡ bỏ thông tin gửi đề nghị về cho Ban Biên tập thông qua Văn phòng Bộ.
1. Tiếp nhận thông tin: Tổ thư ký giúp việc Ban Biên tập có trách nhiệm tiếp nhận các câu hỏi gửi về chuyên mục Hỏi - Đáp. Các câu hỏi gửi về chuyên mục phải đầy đủ các nội dung theo mẫu có sẵn trên Cổng thông tin điện tử.
- Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, Tổ thư ký giúp việc Ban Biên tập được giao phụ trách chuyên mục phải gửi câu hỏi về Tổ Thư ký giúp việc Ban Biên tập để làm công văn đề nghị các đơn vị liên quan trả lời.
- Khi nhận được văn bản trả lời, trong thời hạn 01 ngày, phải chuyển cho Tổ giúp việc Ban Biên tập có trách nhiệm đăng câu trả lời lên Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo và gửi email trả lời độc giả.
Điều 14. Tổ chức, cung cấp và cập nhật thông tin của các đơn vị
2. Mỗi đơn vị có trách nhiệm bố trí một cán bộ làm đầu mối tiếp nhận và phản hồi thông tin trên Cổng thông tin điện tử qua Tổ Thư ký giúp việc Ban Biên tập.
4. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm về:
- Các nội dung phản hồi, trả lời độc giả theo thẩm quyền quản lý của đơn vị.
Điều 15. Thời gian cung cấp và cập nhật thông tin
2. Đối với văn bản:
- Nếu văn bản phát hành sau 12h00, văn bản đó phải được cung cấp và cập nhật trên Cổng thông tin điện tử trước 12h00 ngày hôm sau.
4. Đối với thông tin về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công: Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi chiến lược, quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt phải được đăng tải lên Cổng thông tin điện tử.
6. Đối với thông tin, báo cáo thống kê: Không quá 3 ngày làm việc kể từ khi thông tin thống kê được lãnh đạo Bộ quyết định công bố phải được đăng tải lên Cổng thông tin điện tử.
Điều 16. Các thông tin bị từ chối đăng tải
2. Thông tin có nội dung thuộc bí mật nhà nước; thông tin đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa phổ biến công khai hoặc chỉ phổ biến trong phạm vi hẹp.
4. Thông tin không bảo đảm chất lượng.
Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Ban Biên tập có trách nhiệm lập báo cáo tình hình hoạt động, nêu rõ hiện trạng cung cấp thông tin và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của Cổng thông tin điện tử.
- Tập thể, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều đóng góp cho hoạt động của Cổng thông tin điện tử sẽ được khen thưởng theo quy định.
- Các tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Trưởng Ban Biên tập tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế./.
File gốc của Quyết định 733/QĐ-BGDĐT năm 2017 Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo đang được cập nhật.
Quyết định 733/QĐ-BGDĐT năm 2017 Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số hiệu | 733/QĐ-BGDĐT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Mạnh Hùng |
Ngày ban hành | 2017-03-13 |
Ngày hiệu lực | 2017-03-13 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |