BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 369/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2021 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn định mức sử dụng máy móc thiết bị;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1206/QĐ-BTC ngày 26/07/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp, ủy quyền quản lý tài chính, tài sản công, đầu tư xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin và kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong các đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 372/QĐ-BTC ngày 21/03/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1488/QĐ-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định tại Khoản 6 Điều 26 Luật quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
b) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt/phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án công nghệ thông tin và các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không phải lập dự án của Tổng cục Hải quan quy định tại tiết a, b điểm 3.1 khoản 3 Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 494/QĐ-BTC ngày 10/4/2020.
c) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (qua Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp, thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt/phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của Tổng cục Hải quan.
d) Phê duyệt kế hoạch (vốn đầu tư và danh mục dự án) đầu tư hàng năm đối với nguồn vốn chi hỗ trợ đầu tư xây dựng và các nguồn vốn hợp pháp khác của Tổng cục Hải quan thực hiện các dự án đầu tư và các dự án cải tạo sửa chữa trong phạm vi quản lý trừ các dự án có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên;
e.1) Mô tô;
e.3) Máy soi container các loại, máy soi hành lý, hàng hóa các loại, máy soi kiểm thể các loại trừ mua sắm, lắp đặt gắn với dự án đầu tư xây dựng công trình;
e.5) Vũ khí, công cụ hỗ trợ;
e.7) Trang phục hải quan (bao gồm cả may sắm);
e.9) Thiết bị phân tích, phân loại, kiểm định;
e.11) Hệ thống kiểm tra giám sát đối với hành lý, hàng hóa xuất nhập khẩu: hệ thống RFID, GPS;
e.13) Máy phát điện từ 25kVA trở lên trừ mua sắm, lắp đặt gắn với dự án đầu tư xây dựng công trình;
g) Phê duyệt danh mục dự toán nâng cấp, sửa chữa lớn, bảo trì, bảo dưỡng hàng năm đối với các tài sản của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có dự toán đề nghị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản gồm:
g.2) Tàu, ca nô và phương tiện thủy các loại;
g.4) Hệ thống camera giám sát hải quan; phòng quan sát camera; hệ thống giao ban trực tuyến;
g.6) Các thiết bị phục vụ công tác kiểm soát chống buôn lậu: thiết bị phát hiện ma túy, thiết bị điều khiển không người lái, máy soi phương tiện vận tải cầm tay, máy soi phương tiện vận tải di động, máy phát hiện hóa chất cầm tay;
g.8) Thiết bị kiểm tra phát hiện phóng xạ.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chủ trì, phối hợp với Cục Tài vụ - Quản trị tham mưu, thẩm tra/thẩm định, tổng hợp trình Tổng cục trưởng xem xét, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt các nội dung do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định nêu tại điểm a, b khoản này. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là đơn vị chủ trì, thẩm định chủ trương đầu tư đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có mức kinh phí trên 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng quy định tại tiết a điểm 3.2 khoản 3 Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 494/QĐ-BTC ngày 10/4/2020.
Trong khả năng bố trí kinh phí hàng năm, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì thẩm định báo cáo Tổng cục trưởng xem xét phê duyệt danh mục dự toán đào tạo, bồi dưỡng tập trung và Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì thẩm định báo cáo Tổng cục trưởng xem xét phê duyệt danh mục dự toán đoàn ra, đoàn vào nêu tại tiết e.14 điểm e khoản này.
a) Phê duyệt danh mục dự toán mua sắm hàng năm của đơn vị đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ ngoài danh mục quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
Các văn bản phê duyệt nêu trên phải gửi Tổng cục Hải quan (qua Cục Tài vụ - Quản trị) để theo dõi, kiểm tra, giám sát và quản lý.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
b) Báo cáo dự toán thu, chi ngân sách hàng năm và báo cáo tài chính ngân sách nhà nước 3 năm của Tổng cục Hải quan;
d) Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm của Tổng cục Hải quan;
2. Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị
b) Báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Kế hoạch Tài chính) về tổng hợp dự toán đã phân bổ, giao, điều chỉnh của các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan (kèm theo các tài liệu có liên quan theo quy định của pháp luật ngân sách) để Bộ Tài chính (cấp I) tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (cơ quan tài chính) kiểm tra phân bổ, điều chỉnh dự toán và phê duyệt dự toán trên hệ thống TABMIS;
d) Báo cáo công khai tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước của Tổng cục Hải quan theo quy định của pháp luật ngân sách;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi ngân sách hàng năm của các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;
i) Báo cáo khác của Tổng cục Hải quan theo quy định của pháp luật ngân sách.
3. Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
b) Thực hiện công tác lập và chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách, chấp hành chế độ báo cáo, công khai tài chính theo quy định của pháp luật ngân sách, hướng dẫn của Bộ Tài chính và của Tổng cục Hải quan.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:
b) Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật tài sản công và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
a) Cụ thể hóa các quy định về tiêu chuẩn, định mức, quản lý và sử dụng, xử lý tài sản công cho phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị để thống nhất thực hiện trong toàn đơn vị;
c) Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật tài sản công và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.
Khoản 6 Điều 26 Luật quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
b) Quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm B phù hợp với quy hoạch đầu tư xây dựng và chủ trương đầu tư xây dựng dự án đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
2. Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị;
b) Thực hiện công tác giám sát đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng, ký thừa ủy quyền từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án cho các nội dung, công việc liên quan đến dự án và quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, các dự án cải tạo sửa chữa phù hợp với quy hoạch đầu tư xây dựng và chủ trương đầu tư xây dựng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Trước khi quyết định đầu tư, Thủ trưởng đơn vị dự toán phải có văn bản báo cáo và được Tổng cục trưởng chấp thuận về nguồn vốn đầu tư và phương án quy hoạch, kiến trúc;
4. Chủ đầu tư xây dựng công trình
b) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tổng cục Hải quan thuộc Cục Tài vụ - Quản trị là chủ đầu tư đối với các dự án quan trọng thúc đẩy cải cách, hiện đại hóa của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Trong trường hợp cần thiết, Cục Tài vụ - Quản trị báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét điều chỉnh Chủ đầu tư xây dựng công trình cho phù hợp.
Các quy định tại Điều này được quy định đối các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước; hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không phải lập dự án sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn khác. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn thu hợp pháp và nguồn quỹ hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư thẩm quyền thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn trung hạn và hàng năm thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
a) Thẩm quyền phê duyệt dự án/điều chỉnh dự án công nghệ thông tin
Trường hợp khi phê duyệt dự án hoặc trong quá trình triển khai dự án có sự thay đổi về mục tiêu, quy mô đầu tư (làm tăng tổng mức đầu tư), tăng tổng mức đầu tư so với nội dung đã được phê duyệt tại kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin hoặc quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt điều chỉnh kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin hoặc chủ trương đầu tư trước khi phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh dự án.
Cục Tài vụ - Quản trị thẩm định dự án đối với dự án do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là chủ đầu tư, báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt. Trường hợp do mục tiêu, yêu cầu, tính chất của dự án, Tổng cục trưởng phê duyệt lựa chọn đơn vị thuộc hoặc trực thuộc khác làm đơn vị thẩm định hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định dự án.
b) Thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
Cục Tài vụ - Quản trị là đơn vị chủ trì thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở dự án/thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo hình thức báo cáo kinh tế - kỹ thuật do đơn vị khác thuộc Tổng cục là chủ đầu tư. Trường hợp dự án do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là chủ đầu tư, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định thiết kế cơ sở dự án/thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo hình thức báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của Tổng cục Hải quan do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đầu tư: Tổng cục Hải quan là chủ đầu tư.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan báo cáo Tổng cục trưởng xem xét, quyết định lựa chọn các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đề xuất giải pháp, phương án kỹ thuật, công nghệ; xây dựng, thử nghiệm sản phẩm đối với trường hợp dự án do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền phê duyệt và có sản phẩm công nghệ thông tin chưa sẵn có trên thị trường theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 73/2019/NĐ - CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ.
a) Thẩm quyền phê duyệt/phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin:
Trường hợp khi phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin hoặc trong quá trình triển khai kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin có sự thay đổi về mục tiêu, quy mô đầu tư (làm tăng dự toán), tăng dự toán so với nội dung đã được phê duyệt tại kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin hoặc quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin hoặc chủ trương đầu tư trước khi phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
b) Thẩm quyền thẩm định kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin do Tổng cục trưởng phê duyệt theo phân cấp (trừ trường hợp đặc biệt quy định tại tiết d điểm 3.1 khoản 3 Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 494/QĐ-BTC ngày 10/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
b.2) Cục Tài vụ - Quản trị là đơn vị thẩm định kế hoạch thuê dịch vụ đối với kế hoạch thuê dịch vụ do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là chủ trì thuê dịch vụ, tổng hợp báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt.
b.3) Đơn vị thẩm định kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin có dự toán thuê dịch vụ từ 45 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, thực hiện báo cáo Lãnh đạo Tổng cục lấy ý kiến Cục Tin học và Thống kê tài chính (về kỹ thuật, công nghệ và các vấn đề liên quan) và Cục Kế hoạch - Tài chính (về dự toán và các vấn đề liên quan đến tài chính) trước khi trình phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
c) Chủ trì thuê dịch vụ:
c.2) Đối với kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là chủ trì thuê dịch vụ. Trường hợp do mục tiêu, yêu cầu, tính chất của kế hoạch thuê dịch vụ, Tổng cục trưởng lựa chọn đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ trì thuê dịch vụ.
d) Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan báo cáo Tổng cục trưởng xem xét, quyết định lựa chọn các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đề xuất giải pháp, phương án kỹ thuật, công nghệ; xây dựng, thử nghiệm sản phẩm đối với trường hợp kế hoạch thuê dịch vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền phê duyệt và có sản phẩm công nghệ thông tin chưa sẵn có trên thị trường theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ.
a) Thẩm quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết:
Trường hợp khi phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết hoặc trong quá trình triển khai đề cương và dự toán chi tiết có sự thay đổi về mục tiêu, quy mô đầu tư (làm tăng tổng mức đầu tư), tăng tổng mức đầu tư so với nội dung đã được phê duyệt tại kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin hoặc quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, trình cấp thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin hoặc phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh đề cương và dự toán chi tiết.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định mua sắm tài sản đối với các nội dung mua sắm tài sản phải lập đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của ngành Hải quan (trừ: hoạt động nâng cấp, mở rộng, phát triển phần mềm nội bộ trên cơ sở phần mềm đang sử dụng để đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, nâng cấp, lắp đặt, cài đặt thiết bị công nghệ thông tin trên cơ sở thiết bị công nghệ thông tin đang sử dụng không phải việc mua sắm mới tài sản; các nội dung mua sắm bảo hành, bảo trì, dịch vụ khác và thuê dịch vụ bảo hành, bảo trì, dịch vụ khác mà không hình thành tài sản (không hạch toán tăng nguyên giá, giá trị tài sản) quy định tại điểm c khoản 4 và khoản 5 Công văn số 7559/BTC-QLCS ngày 25/6/2018 của Bộ Tài chính).
- Đối với đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của đơn vị của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan: Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là đơn vị chủ trì thẩm định.
- Đối với đề cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành (đầu tư từ 02 đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Tổng cục Hải quan sử dụng trở lên): Cục Tài vụ - Quản trị là đơn vị đầu mối thẩm định.
d) Thẩm định trong việc quyết định mua sắm tài sản:
- Đối với đề cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành (đầu tư từ 02 đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Tổng cục Hải quan sử dụng trở lên): Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung và lấy ý kiến của Cục Tài vụ - Quản trị về sự phù hợp đề nghị mua sắm với tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản công, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ Công nghệ thông tin đối với các hoạt động đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin không lập dự án, không lập đề cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành (đầu tư từ 02 đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Tổng cục Hải quan sử dụng trở lên).
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chịu trách nhiệm về sự cần thiết mua sắm và lấy ý kiến Cục Tài vụ - Quản trị về sự phù hợp của đề nghị mua sắm với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trước khi báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt quyết định mua sắm.
Phòng/Ban/Bộ phận công nghệ thông tin thuộc đơn vị dự toán chủ trì lập hồ sơ đề nghị mua sắm tài sản báo cáo Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định mua sắm.
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan quyết định mua sắm tài sản công nghệ thông tin từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
b) Phê duyệt kế hoạch chi tiết kiểm tra nội bộ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chủ trì theo kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
2. Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị
b) Thực hiện kiểm tra nội bộ về quản lý tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng tài sản công, đấu thầu, ấn chỉ và quản lý đầu tư xây dựng tại các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan theo kế hoạch chi tiết đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt;
d) Kiểm tra công tác thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm tra nội bộ tại các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan do Cục Tài vụ - Quản trị chủ trì thực hiện kiểm tra nội bộ.
a) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra nội bộ hàng năm theo kế hoạch đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt;
c) Ban hành thông báo kết quả kiểm tra nội bộ đối với các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc được kiểm tra do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan tổ chức thực hiện;
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
Điều 7. Đối với lựa chọn nhà thầu
a) Người có thẩm quyền trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
a.2) Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với dự án nhóm C có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên;
b) Người có thẩm quyền trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin.
b.2) Thủ trưởng đơn vị dự toán là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không lập dự án, không lập đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi đơn vị quản lý (trừ thuê dịch vụ công nghệ thông tin có thực hiện kế hoạch thuê dịch vụ).
điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
c.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1610/QĐ-TCHQ ngày 31/5/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc quy định thẩm quyền quyết định mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công (không bao gồm mua sắm tài sản công nghệ thông tin) tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan trừ quy định tại điểm c.3 khoản này;
c.3) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
d.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuê tài sản có mức tiền đề nghị thuê từ 20 tỷ đồng trở lên/01 lần thuê (trừ trường hợp quy định tại điểm d.3 khoản này);
d.3) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuê tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
a) Cục Tài vụ - Quản trị là đơn vị thẩm định báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu do Tổng cục trưởng là người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này trừ: các gói thầu quy định tại điểm c.1 khoản 1 Điều này; các gói thầu thuộc dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan không là Chủ đầu tư; các gói thầu thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
b) Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan là đơn vị thẩm định báo cáo Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan không là Chủ đầu tư; kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan (bao gồm các gói thầu thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan lập).
3. Bên mời thầu trong lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013.
b) Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là bên mời thầu đối với các gói thầu: Các gói thầu thuộc các dự án đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chủ đầu tư; thuê dịch vụ Công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là chủ trì thuê dịch vụ; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ Công nghệ thông tin của các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin lập đề cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành (đầu tư từ 02 đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Tổng cục Hải quan sử dụng trở lên); mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin của các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin không lập dự án, không lập đề cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành;
d) Đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan là bên mời thầu đối với: Các gói thầu thuộc các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin do đơn vị mình là chủ đầu tư; các gói thầu thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của đơn vị; các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án, không phải lập đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý của đơn vị; các gói thầu thuê dịch vụ Công nghệ thông tin do đơn vị mình là chủ trì thuê dịch vụ; các gói thầu thuê tài sản do đơn vị mình là chủ trì thuê;
điểm c khoản 2 Điều 38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
khoản 6 Điều 73 và khoản 3 Điều 87 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Điều 126 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014.
b) Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan thực hiện giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư đối với các gói thầu thuộc dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan không là chủ đầu tư, các gói thầu thuộc hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải lập đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi quản lý nghiệp vụ của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;
khoản 2, Điều 126 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014: Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đơn vị để phân công, giao nhiệm vụ cho một cá nhân hoặc đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của đơn vị thực hiện trong quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc thông báo bằng văn bản (trường hợp trong quá trình đấu thầu) đề các chủ đầu tư, bên mời thầu biết và phối hợp thực hiện.
1. Cục Tài vụ - Quản trị:
b) Kịp thời đề xuất báo cáo Tổng cục trưởng xem xét, điều chỉnh, bổ sung quy định về thẩm quyền trong các lĩnh vực quản lý cho phù hợp;
d) Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị được ký thừa ủy quyền đối với những nội dung công việc được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ủy quyền tại Điều 2, Điều 7 và điểm c khoản 1 Điều này. Thời gian được ký thừa ủy quyền từ khi quyết định này có hiệu lực thi hành đến khi được thay thế bởi quyết định khác.
a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và Tổng cục trưởng trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định;
c) Nghiêm túc chấp hành chế độ báo cáo theo quy định của Tổng cục Hải quan;
Điều 9. Hiệu lực thi hành và Quy định chuyển tiếp
2. Bãi bỏ Quyết định số 2718/QĐ - TCHQ ngày 14/9/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc quy định thẩm quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực quản lý tài chính, đầu tư xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm tra nội bộ và lựa chọn nhà thầu trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan; bãi bỏ Quyết định số 884/QĐ - TCHQ ngày 25/4/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế triển khai đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo Quyết định số 2699/QĐ - BTC trong ngành Hải quan. Các quy định trước đây của Tổng cục Hải quan trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
a) Dự án, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 73/2019/NĐ - CP ngày 05/9/2019 và các quy định về quản lý đầu tư, thuê dịch vụ công nghệ thông tin tại thời điểm phê duyệt.
c) Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không phải lập dự án, lập đề cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành đã phê duyệt hồ sơ mời thầu đến ngày quyết định này có hiệu lực: Người có thẩm quyền đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tiếp tục thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không phải lập dự án, lập đề cương và dự toán chi tiết có tính chất ngành đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng chưa phê duyệt hồ sơ mời thầu đến ngày quyết định này có hiệu lực, thực hiện theo quy định tại quyết định này.
- Như điều 9; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về thẩm quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản công, đầu tư xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm tra nội bộ và lựa chọn nhà thầu trong đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan đang được cập nhật.
Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về thẩm quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản công, đầu tư xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm tra nội bộ và lựa chọn nhà thầu trong đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 369/QĐ-TCHQ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2021-03-03 |
Ngày hiệu lực | 2021-03-03 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |