THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 885/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
2. Phát triển nông nghiệp hữu cơ gắn với mục tiêu bảo vệ môi trường, phát triển đa dạng sinh học, góp phần phát triển du lịch, dịch vụ.
4. Phát triển nông nghiệp hữu cơ ở các quy mô, cấp độ từ hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp nhằm tạo ra thực phẩm hữu cơ, môi trường an toàn cho người nông dân và sản phẩm hàng hóa có giá trị gia tăng cao.
Phát triển nền nông nghiệp hữu cơ có giá trị gia tăng cao, bền vững, thân thiện với môi trường sinh thái, gắn với kinh tế nông nghiệp tuần hoàn phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ được chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ của khu vực và thế giới; đưa Việt Nam trở thành quốc gia có trình độ sản xuất nông nghiệp hữu cơ ngang bằng các nước tiên tiến trên thế giới.
a) Đến năm 2025
- Diện tích đất trồng trọt hữu cơ đạt khoảng trên 1% tổng diện tích đất trồng trọt với các cây trồng chủ lực: lúa, rau đậu các loại, cây ăn quả, chè, hồ tiêu, cà phê, điều, dừa...
- Diện tích nuôi trồng thủy sản hữu cơ đạt khoảng 0,5-1,5% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản, trong đó một số loài thủy đặc sản có giá trị kinh tế: tôm nước lợ, tôm càng xanh, các loài thủy sản bản địa...
- Đối với sản phẩm dược liệu và lâm sản ngoài gỗ từ tự nhiên, tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 90 - 95%, đối với hình thức thâm canh (sử dụng môi trường rừng để sản xuất) tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 75 - 80%.
- Sản xuất và tiêu thụ phân bón hữu cơ trong nước đạt 3 triệu tấn vào năm 2020 và tăng dần trong các năm tiếp theo, tăng tỷ lệ sản phẩm phân bón hữu cơ trong tổng sản phẩm phân bón lên 15% năm 2025; tăng số lượng thuốc bảo vệ thực vật sinh học trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng lên trên 30%.
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt khoảng 2,5 - 3% tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp.
- Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ đạt khoảng 2-3% tính trên tổng sản phẩm chăn nuôi sản xuất trong nước. Các sản phẩm chăn nuôi được chứng nhận hữu cơ bao gồm: Sữa, sản phẩm mật ong, sản phẩm yến sào, thịt gia súc gia cầm...
- Diện tích sản xuất muối dinh dưỡng hữu cơ đạt khoảng trên 10% tổng diện tích sản xuất muối dinh dưỡng.
- Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản hữu cơ cao gấp 1,5 -1,8 lần so với sản xuất phi hữu cơ.
1. Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tập trung và các sản phẩm hữu cơ chủ lực
Hình thành vùng sản xuất các sản phẩm bản địa, đặc trưng có tiềm năng để xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm để đầu tư sản xuất hữu cơ.
Xác định được các vùng sản xuất hữu cơ phù hợp với các sản phẩm chủ lực như lúa, rau đậu các loại, cây ăn quả, chè, hồ tiêu, cà phê, dừa, điều... cần có kế hoạch chuyển đổi các vùng đang sản xuất các sản phẩm chủ lực này sang sản xuất hữu cơ.
- Vùng rau đậu hữu cơ: diện tích gieo trồng đạt khoảng 10 nghìn ha năm 2025 và trên 20 nghìn ha năm 2030.
- Vùng chè hữu cơ: diện tích trồng đến năm 2025 đạt khoảng 1,5 - 2 nghìn ha, năm 2030 khoảng 3 - 5 nghìn ha.
- Vùng cà phê hữu cơ: diện tích hồng đạt khoảng 6 - 8 nghìn ha năm 2025 và khoảng 12 - 15 nghìn ha năm 2030
- Ngoài ra còn các vùng cây trồng hữu cơ tập trung khác như vùng dừa hữu cơ khoảng 2-4 nghìn ha, vùng ca cao hữu cơ tập trung khoảng 100 ha...
Xây dựng các vùng chăn nuôi hữu cơ với các sản phẩm chủ lực như: Sữa, sản phẩm mật ong, sản phẩm yến, thịt gia súc gia cầm... riêng vùng chăn nuôi trâu, bò hữu cơ gắn với vùng đồng cỏ, vùng trồng trọt sản xuất thức ăn thô xanh hữu cơ.
- Vùng chăn nuôi lợn hữu cơ: đàn lợn đạt khoảng 250 - 400 nghìn con năm 2025 và khoảng 600 - 800 nghìn con năm 2030.
- Vùng nuôi ong hữu cơ: sản lượng mật ong hữu cơ khoảng 5 - 8 nghìn tấn.
Xây dựng các vùng nuôi trồng thủy sản hữu cơ với các sản phẩm chủ lực như tôm nước lợ, tôm càng xanh, các loài thủy sản bản địa... Phát triển vùng nuôi trồng thủy sản hữu cơ gắn với thị trường trong nước, xuất khẩu. Vùng nuôi trồng thủy sản hữu cơ tập trung với diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản hữu cơ đạt khoảng 60 - 80 nghìn ha.
Vùng sản xuất muối dinh dưỡng hữu cơ đạt khoảng 1,7 - 2 nghìn ha.
Xây dựng và phát triển vùng sản xuất hữu cơ được chứng nhận từ các vùng sản xuất, khai thác sản phẩm tự nhiên (rừng tự nhiên, ao hồ, sông suối tự nhiên).
- Xây dựng các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm hữu cơ tại các vùng sản xuất tập trung tạo ra hàng hóa quy mô lớn đối với các sản phẩm chủ lực.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng vườn cây hữu cơ gắn với thu gom rác thải, làm phân hữu cơ, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp ở các xã nông thôn mới.
- Xây dựng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật theo hướng ứng dụng công nghệ cao kết hợp với phát huy kiến thức bản địa, sản xuất hữu cơ gắn với chuỗi giá trị cho các sản phẩm chủ lực nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí đầu vào, giảm phát thải khí nhà kính.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng độ phì nhiêu đất, nhu cầu dinh dưỡng cho các cây trồng chủ lực phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ bền vững.
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chất lượng cao và giá trị sinh học đặc thù, đảm bảo tính cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu bảo vệ sức khỏe của người dân.
- Triển khai thí điểm các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ (trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, dược liệu và muối) gắn với chuỗi giá trị cho một số sản phẩm chủ lực, đặc sản có lợi thế của các địa phương và mô hình nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp hữu cơ, chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ tại danh mục kèm theo; từng bước nhân rộng mô hình.
- Nâng cao năng lực cho các cán bộ, công chức các cấp làm công tác quản lý, kiểm tra giám sát các tổ chức chứng nhận và sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
- Đào tạo, tập huấn cho doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sản xuất hữu cơ, tăng cường công tác đào tạo chuyên gia chuyên sâu về nông nghiệp hữu cơ (ở cả trung ương và địa phương); nâng cao chất lượng đào tạo, thành lập cơ sở đào tạo chuyên sâu về nông nghiệp hữu cơ được cơ quan quản lý nhà nước chỉ định.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để thành lập và phát triển các tổ chức chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam.
- Các tổ chức chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ của Việt Nam phải thực hiện đúng và nghiêm túc việc quản lý giám sát các tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp hữu cơ do đơn vị chứng nhận.
6. Tăng cường chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm hữu cơ
- Xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp hữu cơ từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao để chế biến sâu, tinh chế tạo ra sản phẩm nông nghiệp hữu cơ có giá trị cao mang thương hiệu Việt Nam.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đưa các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ vào hệ thống các siêu thị, cửa hàng tiện ích và chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn.
- Công bố công khai danh mục các vật tư đầu vào đảm bảo tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ.
- Đa dạng nguồn sản phẩm làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản hữu cơ như các loại thức ăn xanh, ủ chua, sấy khô, bột cá... để phát triển chăn nuôi, thủy sản hữu cơ. Phát triển và sử dụng con giống, vật tư đầu vào hữu cơ trong nuôi trồng thủy sản.
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về nông nghiệp hữu cơ
- Các địa phương căn cứ vào lợi thế về điều kiện sinh thái, sản phẩm có thế mạnh và thị trường tiêu thụ, xác định các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chủ lực, trên cơ sở đó tiến hành xây dựng đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ, đánh giá đất đai, nguồn nước, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, định hướng phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tập trung, kêu gọi các doanh nghiệp, các hợp tác xã và người dân có nhu cầu sản xuất hữu cơ đầu tư vào sản xuất.
- Tăng cường sử dụng vật liệu sẵn có, tái sử dụng, khép kín chu trình trong khu vực sản xuất tạo tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp hữu cơ ổn định (thông qua sử dụng sản phẩm từ trồng trọt làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản và cung cấp nguyên liệu làm phân bón hữu cơ cho trồng trọt).
b) Quản lý đầu vào của sản xuất hữu cơ
- Quản lý chặt chẽ vật tư đầu vào được sử dụng trong sản xuất hữu cơ: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất bảo quản, chất phụ gia...
- Quản lý các quy trình canh tác cây trồng hữu cơ, quy trình chăm sóc vật nuôi và thủy sản hữu cơ.
- Các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ Việt Nam khi lưu thông trên thị trường phải được chứng nhận và có nhãn mác, tem truy xuất nguồn gốc, lôgô sản phẩm tương ứng với tiêu chuẩn đã được chứng nhận.
- Thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm hữu cơ tại từng công đoạn sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
- Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách đã có: Thực hiện các cơ chế chính sách đã ban hành về nông nghiệp hữu cơ (thực hiện các khoản 1, 2, 3 Điều 16 và khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17 chương VI về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ theo Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ).
- Xây dựng cơ chế chính sách mới, đặc biệt là khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hữu cơ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đầu tư trong lĩnh vực này.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và ứng dụng chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất vật tư đầu vào cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
4. Xây dựng và nhân rộng mô hình điểm nông nghiệp hữu cơ
- Xây dựng mô hình khuyến nông về sản xuất, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; hoàn thiện các quy trình kỹ thuật, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân.
- Xây dựng mô hình về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông nghiệp hữu cơ.
- Truyền thông nâng cao nhận thức, hiểu biết của cộng đồng về nông nghiệp hữu cơ.
- Hỗ trợ các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
1. Nguồn vốn:
- Vốn ngân sách thông qua việc hỗ trợ xây dựng các đề án, dự án, tư vấn kỹ thuật và cơ sở hạ tầng của các bộ ngành và lồng ghép từ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, kinh phí khoa học công nghệ, khuyến nông, các dự án ODA và chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan.
2. Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của đề án áp dụng theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án với các chương trình mục tiêu quốc gia và các đề án của các bộ, ngành và địa phương khác có liên quan.
- Chủ trì lựa chọn và xác định các yếu tố hoàn thiện các mô hình thí điểm sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại các địa phương theo danh mục đã phê duyệt; chỉ định các đơn vị có năng lực nghiên cứu, chứng nhận và liên kết chuỗi giá trị tham gia triển khai các mô hình thí điểm; xây dựng kế hoạch triển khai và từng bước nhân rộng mô hình.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai thực hiện Đề án.
- Nghiên cứu và ứng dụng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chất lượng dinh dưỡng cao và giá trị sinh học đặc thù đáp ứng nhu cầu phòng bệnh và nâng cao bảo vệ sức khỏe của người dân.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ lưu thông trên thị trường theo định kỳ quy định.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp thúc đẩy tái sử dụng chất thải, phế phụ phẩm hữu cơ trở thành nguyên liệu sản xuất, hạn chế vứt bỏ, lãng phí và gây ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện quản lý nhà nước đối với kinh doanh thực phẩm hữu cơ và sản phẩm hữu cơ khác thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; thực hiện quản lý thị trường đối với sản phẩm hữu cơ theo quy định.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, mô hình điểm phục vụ phát triển nông nghiệp hữu cơ trong các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
9. Hiệp hội Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam
10. Nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức khác
11. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù của địa phương như đất đai, hạ tầng, giống, công nghệ sản xuất hữu cơ... phục vụ cho phát triển nông nghiệp hữu cơ.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ của địa phương, hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện đề án của địa phương gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | KT. THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên mô hình | Quy mô | Sản phẩm | Đơn vị chủ trì | Đơn vị thực hiện |
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ (trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, dược liệu và muối) | |||||
1 | Xây dựng mô hình sản xuất lúa - tôm hữu cơ tại một số tỉnh ĐBSCL | 100 - 200 ha/01 mô hình | Gạo hữu cơ; Tôm hữu cơ | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Doanh nghiệp, HTX trên địa bàn |
2 | Xây dựng mô hình sản xuất lúa đặc sản hữu cơ tại một số tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, ĐBSH | 20 - 50 ha/01 mô hình | Gạo đặc sản hữu cơ | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Doanh nghiệp, HTX trên địa bàn |
3 | Xây dựng mô hình sản xuất rau hữu cơ tại một số tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, ĐBSH, Tây Nguyên | 20 - 50 ha/01 mô hình | Rau hữu cơ các loại | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Doanh nghiệp, HTX trên địa bàn |
4 | Xây dựng mô hình sản xuất cây ăn quả có múi hữu cơ tại một số tỉnh trồng cây có múi trọng điểm | 100 - 200 ha/01 mô hình | Quả hữu cơ và sản phẩm chế biến | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Doanh nghiệp, HTX trên địa bàn |
5 | Xây dựng mô hình sản xuất chè hữu cơ tại một số tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên | 100 - 300 ha/01 mô hình | Chè hữu cơ các loại | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Doanh nghiệp, HTX trên địa bàn |
6 | Xây dựng mô hình sản xuất cà phê hữu cơ tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên | 20 - 50 ha/01 mô hình | Cà phê hữu cơ | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Doanh nghiệp, HTX trên địa bàn |
7 | Xây dựng mô hình sản xuất hồ tiêu hữu cơ tại một số tỉnh Tây Nguyên, Đông nam Bộ | 10 - 30 ha/01 mô hình | Hồ tiêu hữu cơ | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Doanh nghiệp, HTX trên địa bàn |
8 | Xây dựng mô hình sản xuất điều hữu cơ tại một số tỉnh Tây Nguyên, Đông nam Bộ | 100 - 500 ha/01 mô hình | Điều hữu cơ | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Doanh nghiệp, HTX trên địa bàn |
9 | Xây dựng mô hình sản xuất dừa hữu cơ tại một số tỉnh ĐBSCL | 100 - 500 ha/01 mô hình | Dừa hữu cơ | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Doanh nghiệp, HTX trên địa bàn |
10 | Xây dựng mô hình chăn nuôi hữu cơ tại một số tỉnh chăn nuôi tập trung, trọng điểm | - Gia súc, gia cầm: 300-10.000 con/01 mô hình; - Ong mật: 200 -500 đàn/ 01 mô hình | Sữa, thịt, trứng và mật ong hữu cơ | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Doanh nghiệp, HTX trên địa bàn |
11 | Xây dựng mô hình sản xuất dược liệu hữu cơ với các loài bản địa có lợi thế tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, Nam trung Bộ, Tây Nguyên | 05 - 10 ha/01 mô hình | Dược liệu hữu cơ | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Doanh nghiệp, HTX trên địa bàn |
12 | Xây dựng mô hình sản xuất muối dinh dưỡng hữu cơ tại một số tỉnh vùng sản xuất muối trọng điểm | 50 - 500 ha/01 mô hình | Muối dinh dưỡng hữu cơ | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Doanh nghiệp, HTX trên địa bàn. |
Nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp hữu cơ; chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ | |||||
1 | Xây dựng và Phát triển mô hình tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ |
| Tổ chức hoạt động độc lập về: - Nghiên cứu vật liệu đầu vào đáp ứng sản xuất nông nghiệp hữu cơ trong điều kiện thực tế các vùng miền của Việt Nam; - Chuyển giao kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ phục vụ nông nghiệp hữu cơ. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Hiệp hội, doanh nghiệp |
2 | Xây dựng và Phát triển mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ |
| Tổ chức hoạt động độc lập làm dịch vụ chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam và được thừa nhận bởi các nước nhập khẩu hoặc tổ chức chứng nhận uy tín trên thế giới. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Hiệp hội, doanh nghiệp |
File gốc của Quyết định 885/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 885/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 885/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành | 2020-06-23 |
Ngày hiệu lực | 2020-06-23 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |