BỘ Y TẾ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 39-BYT/TT | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 1969 |
QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÓA CHẤT HÓA NGHIỆM DÙNG TRONG NGÀNH Y TẾ
Kính gửi: | - Các Sở, Ty y tế. - Quốc doanh dược phẩm thành, tỉnh - Xí nghiệp dược phẩm thành, tỉnh - Trường trung cấp y dược thành, tỉnh - Bệnh viện thành, tỉnh - Các cơ quan trực thuộc Bộ và kế cận |
Ngành y tế dùng khá nhiều hóa chất hóa nghiệm trong công tác kiểm nghiệm thuốc, xét nghiệm lâm sàng, sinh hóa, điện quang, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, v.v…. Hiện nay chưa có quy định của Chính phủ về nhãn hóa chất dùng trong các ngành. Riêng ngành y tế cũng mới có quy định về nhãn thuốc phòng bệnh và chữa bệnh, chưa có quy định về phần hóa chất hóa nghiệm, do đó có thể xảy ra nhầm lẫn nguy hiểm giữa hóa chất hóa nghiệm và hóa dược dùng làm thuốc, giữa hóa chất và thuốc phòng bệnh chữa bệnh.
2. Các quy định trong thông tư này áp dụng chung cho cả dạng nguyên chất và dạng đã pha loãng
4. Tất cả các đơn vị trước khi in nhãn phải được cơ quan y tế cấp trên duyệt (như đã quy định trong thông tư số 24-BYT/TT ngày 06-12-1963 đối với nhãn thuốc).
- Về khối lượng: gam viết tắt là g
II. PHÂN LOẠI SẮP XẾP HÓA CHẤT
Danh mục hóa chất nguy hiểm sắp xếp theo bảng phụ lục kèm theo thông tư này(1)
Đối với những hóa chất nguy hiểm cá biệt chưa ghi trong bảng danh mục này mà đơn vị nào phát hiện thấy thì báo cáo về Bộ để nghiên cứu; trong khi chờ đợi thì tạm thời theo nhãn sẵn có của hóa chất đó.
1. Nhãn hóa chất nói chung (gồm cả hóa chất thường và hóa chất nguy hiểm): nền trắng chữ đen hoặc xanh, in nội dung chính sau đây:
- Tên hóa chất, tên chính, tên khoa học,
- Độ tinh khiết: TK- TKHH – PT(2)
- Khối lượng bì không kể nút và xi
2. Nhãn hóa chất nguy hiểm:
Nhãn chính
XÍ NGHIỆP HÓA CHẤT DƯỢC HÀ NỘI V.N. |
500 ml Ete etylic Dictyla oxyt C2H5O C2H5 = 74,12 T.K. Khối lượng bì không kể nút xi: 650g |
CHÁY
Tất cả các đơn vị y tế có hóa chất đều phải chấp hành các quy định trong thông tư này, nhưng có sự phân loại đơn vị sau:
2. Đối với các đơn vị, bộ phận có cả thuốc và hóa chất mà do một người hay một bộ phận quản lý, không có điều kiện tách riêng cán bộ bảo quản thì áp dụng như sau:
(1) Không đăng bản danh mục hóa chất nguy hiểm.
TK = tinh khiết; TKHH = tinh khiết hóa học;
b) Đối với thuốc và dược liệu phòng bệnh, chữa bệnh thì theo chế độ nhãn thuốc ban hành theo quyết định 315 – BYT/QĐ ngày 04/04/1963.
Việc chuyển từ thuốc sang hóa chất và từ hóa chất sang làm thuốc thì vận dụng như sau:
(Riêng đối với loại thuốc có tính chất cháy nổ thì xếp vào loại CHÁY, NỔ kể cả thuốc độc bảng A, B; thí dụ: Kali clorat phải ghi cả ĐỘC và NỔ).
Các cấp lãnh đạo chuyên môn cần thấy rõ tính chất quan trọng của vấn đề này và quán triệt tinh thần, nội dung của thông tư để tổ chức phổ biến và lãnh đạo thực hiện trong đơn vị, địa phương.
3. Vì phải có thời gian để chuẩn bị có nhãn đúng quy định thay thế cho nhãn cũ, thông tư này sẽ có hiệu lực từ 01-07-1970. Các đơn vị cần tích cực chuẩn bị để có thể chấp hành được sớm hơn.
Trong khi thực hiện, nếu gặp khó khăn trở ngại các địa phương, đơn vị phản ảnh về Bộ để nghiên cứu bổ sung hoặc sửa đổi cho phù hợp hơn.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Dược sĩ Vũ Công Thuyết
File gốc của Thông tư 39-BYT/TT-1969 quy định về nhãn hóa chất hóa nghiệm dùng trong ngành y tế do Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 39-BYT/TT-1969 quy định về nhãn hóa chất hóa nghiệm dùng trong ngành y tế do Bộ Y tế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Số hiệu | 39-BYT/TT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Vũ Công Thuyết |
Ngày ban hành | 1969-12-22 |
Ngày hiệu lực | 1970-07-01 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Đã hủy |