BỘ NÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2016/TT-BNNPTNT | Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2016 |
QUY ĐỊNH GIÁM SÁT AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010 và Nghị định của Chính phủ số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật An toàn thực phẩm;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
Thông tư này quy định việc giám sát an toàn thực phẩm (ATTP) đối với sản phẩm nông lâm thủy sản lưu thông, tiêu thụ trong nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động giám sát nhằm cảnh báo, phòng ngừa và ngăn chặn sự cố ATTP trước khi phân phối đến người tiêu dùng.
1. Đối tượng thực phẩm nông lâm thủy sản áp dụng của Thông tư này gồm: ngũ cốc; thịt và các sản phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả; trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa tươi nguyên liệu; mật ong và các sản phẩm từ mật ong; muối; gia vị; đường; chè; cà phê; cacao; hạt tiêu; Điều và các nông sản thực phẩm được lưu thông, tiêu thụ tại:
b) Cơ sở thu gom, phân phối nông lâm thủy sản, cơ sở chuyên doanh nông lâm thủy sản (chỉ kinh doanh các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) (sau đây gọi tắt là cơ sở kinh doanh).
Điều 3. Căn cứ để thực hiện giám sát ATTP nông lâm thủy sản
Điều 4. Cơ quan giám sát ATTP nông lâm thủy sản
Điều 5. Phòng kiểm nghiệm thực hiện phân tích mẫu giám sát ATTP
Điều 6. Yêu cầu đối với người lấy mẫu
2. Có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận về lấy mẫu hoặc có chứng chỉ, giấy chứng nhận tham gia đào tạo, tập huấn có nội dung về lấy mẫu ATTP nông lâm thủy sản.
Lấy mẫu ngẫu nhiên để kiểm nghiệm, đánh giá sự phù hợp so với quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của một chỉ tiêu hoặc một nhóm chỉ tiêu đối với một sản phẩm, nhóm sản phẩm cụ thể có nguy cơ cao về ATTP trong một Khoảng thời gian được xác định.
Kinh phí thực hiện giám sát ATTP nông lâm thủy sản của Cơ quan giám sát thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIÁM SÁT ATTP
Kế hoạch lấy mẫu giám sát bao gồm các nội dung sau:
2. Địa Điểm lấy mẫu giám sát;
4. Dự kiến thời gian thực hiện lấy mẫu giám sát đối với từng sản phẩm;
Điều 10. Tiêu chí xác định sản phẩm và chỉ tiêu ATTP cần giám sát
1. Sản phẩm, chỉ tiêu bị phát hiện vi phạm quy định về ATTP theo phản ánh của người tiêu dùng, cảnh báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về ATTP; cảnh báo của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu;
3. Sản phẩm, chỉ tiêu gây ra các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể;
Điều 11. Tiêu chí xác định địa Điểm lấy mẫu giám sát
1. Các chợ, cơ sở kinh doanh tại địa phương có kinh doanh sản phẩm giám sát được xác định tại Điều 10.
Điều 12. Tiêu chí xác định số lượng mẫu giám sát
1. Thông tin cảnh báo về chỉ tiêu ATTP của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong nước và cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu;
3. Theo yêu cầu quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thời gian thực hiện lấy mẫu giám sát tập trung vào Khoảng thời gian cụ thể được xác định trong năm hoặc theo yêu cầu quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Tháng 10 hàng năm, Cơ quan giám sát đề xuất kế hoạch lấy mẫu giám sát của năm tiếp theo (nếu cần) và trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
Điều 15. Điều chỉnh kế hoạch lấy mẫu giám sát
2. Bảo quản mẫu và chỉ định chỉ tiêu kiểm nghiệm cụ thể cho từng mẫu; khối lượng mẫu kiểm nghiệm phải đảm bảo đủ để kiểm nghiệm lần đầu và kiểm nghiệm khẳng định; Lập biên bản thu mẫu, có chữ ký của người lấy mẫu, đại diện cơ sở được lấy mẫu.
4. Quy trình lấy mẫu, bảo quản, giao nhận mẫu và gửi mẫu đến Phòng kiểm nghiệm của một số sản phẩm nông lâm thủy sản được thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Đại diện Cơ quan giám sát và Phòng kiểm nghiệm: kiểm tra, đối chiếu số lượng, chủng loại mẫu, tình trạng mẫu, chỉ tiêu kiểm nghiệm, thực hiện giao nhận mẫu giám sát và lập biên bản giao nhận mẫu theo nội dung tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Kiểm nghiệm, thông báo kết quả giám sát
2. Thời gian thông báo kết quả kiểm nghiệm kể từ khi nhận mẫu theo thỏa thuận giữa Phòng kiểm nghiệm và Cơ quan giám sát đã gửi mẫu.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp và định kỳ công bố trên website của Sở kết quả giám sát tại địa phương.
Ngay sau khi có kết quả kiểm nghiệm mẫu giám sát không bảo đảm ATTP, cơ quan giám sát thực hiện nội dung sau:
2. Thông báo bằng văn bản kết quả giám sát tới các cơ quan chức năng địa phương được phân công quản lý ATTP tại công đoạn sản xuất kinh doanh có mẫu giám sát phát hiện không bảo đảm ATTP để có biện pháp kiểm soát phù hợp.
4. Trường hợp mẫu giám sát không bảo đảm ATTP được xác định là sản phẩm nhập khẩu, cơ quan giám sát báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để có văn bản thông báo tới cơ quan chức năng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao quản lý ATTP đối với sản phẩm nông lâm thủy sản nhập khẩu.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
1. Tổng hợp kết quả giám sát ATTP nông lâm thủy sản hàng năm của các địa phương và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện; chủ trì đề xuất, kiến nghị những nội dung quy định cần sửa đổi trong Thông tư này.
3. Xây dựng quy trình hướng dẫn lấy mẫu, bảo quản, giao nhận mẫu của một số sản phẩm giám sát.
Điều 21. Tổng cục Thủy sản, Cục Bảo vệ Thực vật, Cục Chăn nuôi, Cục Trồng trọt, Cục Thú y
2. Phối hợp với Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản phổ biến, hướng dẫn triển khai cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn tỉnh, thành phố.
3. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc tổ chức triển khai các biện pháp kiểm soát, thanh tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật trong trường hợp kết quả kiểm nghiệm mẫu giám sát không bảo đảm ATTP.
5. Báo cáo định kỳ vào tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) về hoạt động giám sát ATTP nông lâm thủy sản tại địa phương.
1. Chủ trì xây dựng kế hoạch lấy mẫu giám sát, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tổ chức triển khai theo kế hoạch được phê duyệt tại tỉnh, thành phố theo quy định tại Thông tư này.
3. Lưu trữ có hệ thống toàn bộ hồ sơ, dữ liệu có liên quan đến hoạt động giám sát ATTP nông lâm thủy sản; cung cấp hồ sơ, giải trình đầy đủ và chính xác các vấn đề có liên quan đến hoạt động giám sát khi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản yêu cầu.
5. Báo cáo định kỳ hàng tháng và báo cáo tổng hợp kết quả giám sát trong năm vào tháng 12 hàng năm về Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chủ động đề xuất, kiến nghị những nội dung cần sửa đổi trong thực hiện kế hoạch lấy mẫu giám sát ATTP nông lâm thủy sản.
Điều 24. Phòng kiểm nghiệm được chỉ định kiểm nghiệm mẫu nông lâm thủy sản
2. Thông báo kết quả kiểm nghiệm cho Cơ quan giám sát theo thỏa thuận đã thống nhất giữa hai bên.
1. Cung cấp mẫu, cung cấp đầy đủ thông tin về nguồn gốc, xuất xứ của mẫu giám sát theo yêu cầu của Cơ quan giám sát.
3. Ban quản lý chợ có trách nhiệm xây dựng quy định nội bộ, trong đó xác định rõ trách nhiệm chung của chợ, trách nhiệm của từng đối tượng kinh doanh nông lâm thủy sản trong chợ về việc chấp hành quy định về ATTP.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm 2016.
- Văn phòng Chính phủ; | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY TRÌNH LẤY MẪU, BẢO QUẢN, GIAO NHẬN MẪU GIÁM SÁT ATTP ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư 08/TT-BNNPTNT ngày1/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Trong tài liệu này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.2. Lô hàng nhận để bán (sau đây gọi tắt là lô hàng) là một lượng hàng xác định của một loại sản phẩm có cùng nhà cung cấp tại cùng một thời Điểm.
1.4. Mẫu ban đầu là một hoặc nhiều đơn vị mẫu được lấy ra từ một vị trí hoặc một đơn vị bao gói trong một lô hàng.
1.6. Mẫu kiểm nghiệm là lượng mẫu được lấy ra từ mẫu chung dùng để phân tích các chỉ tiêu tại phòng kiểm nghiệm.
Hoạt động lấy mẫu thực hiện theo nguyên tắc sau:
2.2. Mẫu được lấy theo nguyên tắc ngẫu nhiên đảm bảo tính đại diện.
2.4. Mẫu phải đủ khối lượng để phục vụ phân tích,
2.6. Các thông tin về mẫu phải được ghi chép đầy đủ.
2.8. Trong trường hợp sản phẩm đã được bao gói sẵn, sản phẩm lựa chọn để lấy mẫu phải còn thời hạn sử dụng.
3.1. Yêu cầu về dụng cụ lấy mẫu, chứa mẫu, bảo quản mẫu:
3.1.2. Đảm bảo không là nguồn lây nhiễm vào sản phẩm;
3.1.4. Dụng cụ bảo quản mẫu phải sạch, khô, kín, phù hợp với khối lượng mẫu, yêu cầu bảo quản và tính chất của mẫu.
3.2. Các yêu cầu cần tuân thủ trong quá trình lấy mẫu:
3.2.2. Mang găng tay và khử trùng găng tay trước khi lấy mẫu. Đổi găng tay trước khi tiến hành lấy mẫu tiếp theo nếu có nguy cơ nhiễm chéo.
3.2.4. Chuẩn bị sẵn sàng đầy đủ các dụng cụ phù hợp với đối tượng mẫu lấy trước khi thao tác lấy mẫu.
3.2.6. Tất cả các công đoạn đóng gói mẫu phải được thực hiện tại nơi lấy mẫu để tránh khả năng lây nhiễm.
3.2.8. Thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật tương ứng với từng đối tượng mẫu lấy.
4.1. Xác định cơ sở kinh doanh để thực hiện lấy mẫu:
4.1.2. Lựa chọn cơ sở kinh doanh trong danh sách để lấy mẫu trên cơ sở xem xét các nội dung sau:
b) Khối lượng sản phẩm lớn.
4.1.4. Để bảo đảm tính đồng nhất của mẫu, mỗi mẫu kiểm nghiệm chỉ nên lấy từ 01 cơ sở kinh doanh; không lựa chọn số cơ sở kinh doanh nhiều hơn số mẫu cần lấy.
Căn cứ số mẫu cần lấy của từng đợt lấy mẫu trong kế hoạch giám sát đã được phê duyệt và số cơ sở kinh doanh đã lựa chọn tại Mục 4.1 để xác định số lượng mẫu tại từng cơ sở kinh doanh cho phù hợp và đảm bảo tính đại diện (có thể chấp nhận việc phân bổ đồng đều số mẫu cần lấy cho các cơ sở kinh doanh được lựa chọn).
4.3.1. Xác định ngày lấy mẫu: Lựa chọn ngày có khối lượng tiêu thụ sản phẩm cần giám sát lớn (đặc biệt lưu ý những ngày lễ, tết, phiên chợ…và tập quán của mỗi địa phương).
a) Đối với mẫu lấy để phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật: Tốt nhất nên lấy mẫu vào lúc cao Điểm diễn ra hoạt động mua bán của phiên chợ.
5. Quy trình lấy mẫu
Sản phẩm
Rau tươi
Gạo, Hạt Điều
Thịt, thủy sản tươi, sống
- Biên bản lấy mẫu, tem niêm phong, nhãn nhận diện mẫu, biên bản bàn giao mẫu;
- Kéo hoặc dụng cụ xén;
- Túi đựng mẫu phân tích (túi PE sạch, khô)
- Bình xịt và cồn 700.
- Tấm lược mẫu.
- Vợt;
- Túi đá lạnh hoặc gel lạnh.
5.2.1. Lấy mẫu sản phẩm rau tươi phân tích chỉ tiêu dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
5.2.1.2. Bước 2: Xác định vị trí lấy đơn vị mẫu
a) Xác định lô hàng để thực hiện lấy mẫu: Người lấy mẫu đề nghị cơ sở kinh doanh cung cấp thông tin để xác định nguồn gốc và khối lượng của các lô hàng đang được bày bán. Trên cơ sở đó, người lấy mẫu quyết định lựa chọn lô hàng để thực hiện lấy các đơn vị mẫu.
5.2.1.3. Bước 3: Thực hiện lấy các đơn vị mẫu, mẫu ban đầu, mẫu chung, mẫu kiểm nghiệm.
b) Lấy các đơn vị mẫu, mẫu ban đầu như sau:
b2) Trường hợp sản phẩm rau, quả được bao gói (túi PE): lấy ngẫu nhiên theo bảng dưới đây:
TT | Số bao gói giống nhau trong lô sản phẩm | Số bao gói được lấy, mỗi bao gói là 01 mẫu ban đầu |
01 | Đến 100 | 05 |
02 | 101 đến 300 | 07 |
03 | Trên 300 | 09 |
Sau khi tạo mẫu chung, người lấy mẫu thực hiện trộn lẫn sản phẩm với nhau và chia đều để tạo mẫu kiểm nghiệm. Đối với rau muống, khối lượng mẫu kiểm nghiệm là 01 kg; đối với rau cải, khối lượng mẫu kiểm nghiệm là 02 kg.
5.2.2.1. Bước 1: Người lấy mẫu chuẩn bị đầy đủ các Điều kiện để thực hiện lấy mẫu.
Căn cứ kế hoạch lấy mẫu đã được phê duyệt, người lấy mẫu xác định vị trí lấy các đơn vị mẫu để tạo mẫu ban đầu. Cách xác định như sau:
b) Vị trí các đơn vị mẫu phân bố ở phía trên, giữa và phía dưới của bao gạo.
a) Trước khi lấy các đơn vị mẫu, người lấy mẫu thực hiện: ghi thông tin về mẫu vào nhãn nhận diện, dán nhãn mẫu vào túi PE chứa mẫu; đeo găng tay sạch.
TT
Số bao trong lô hàng
Số bao được lấy mẫu
01
Đến 10 bao
Từng bao
02
Từ 10 bao đến 100 bao
Lấy ngẫu nhiên 10 bao
03
Trên 100 bao
Lấy phần nguyên căn bậc 2 của tổng số bao
Các mẫu ban đầu sau khi được lấy từ lô sản phẩm được tập hợp lại, trộn đều và rút gọn mẫu bằng phương pháp chia tư như sau: đổ gạo vào hình nón, sau đó gạt bằng đỉnh của đống gạo và chia thành 04 phần đều nhau; loại bỏ 02 phần đối diện, lấy 02 phần còn lại trộn đều và lặp lại cách chia như trên đến khi mẫu có đủ khối lượng theo yêu cầu. Khối lượng mẫu kiểm nghiệm tối thiểu 01 kg.
5.2.3.1. Bước 1: Người lấy mẫu chuẩn bị đầy đủ các Điều kiện để thực hiện lấy mẫu.
Căn cứ kế hoạch lấy mẫu đã được phê duyệt, người lấy mẫu xác định vị trí lấy các đơn vị mẫu để tạo mẫu ban đầu. Cách xác định như sau:
b) Đơn vị mẫu :
b2) Nếu mỗi đơn vị bao gói có khối lượng lớn hơn khối lượng của mẫu kiểm nghiệm, vị trí lấy đơn vị mẫu tại 03 phần khác nhau của đơn vị bao gói.
a) Trước khi lấy các đơn vị mẫu, người lấy mẫu thực hiện: ghi thông tin về mẫu vào nhãn nhận diện, dán nhãn mẫu vào túi PE chứa mẫu; đeo găng tay sạch.
TT
Số đơn vị bao gói trong lô hàng
Số đơn vị bao gói được lấy mẫu
01
Từ 01 đến 05
Lấy tất cả
02
Từ 06 đến 50
03
03
Từ 51 đến 100
06
04
Từ 101 đến 350
08
05
Trên 350
13
d) Tạo mẫu chung: Trộn đều các mẫu ban đầu để tạo mẫu chung, lượng mẫu chung không được ít hơn 03 kg.
5.2.4. Lấy mẫu sản phẩm thịt gà và thịt lợn phân tích chỉ tiêu: vi sinh vật gây bệnh, dư lượng hoocmon
5.2.4.2. Bước 2: Xác định vị trí lấy đơn vị mẫu
a) Xác định lô hàng để thực hiện lấy mẫu: Người lấy mẫu đề nghị cơ sở kinh doanh cung cấp thông tin để xác định nguồn gốc và khối lượng của các lô hàng đang được bày bán; lựa chọn lô hàng để thực hiện lấy các đơn vị mẫu.
Thịt heo
Thịt gà
5.2.4.3. Bước 3: Thực hiện lấy các đơn vị mẫu, mẫu ban đầu, mẫu chung, mẫu kiểm nghiệm
b) Tiến hành lấy mẫu như sau:
Thịt heo | Thịt gà | |
khối | ||
Là mẫu ban đầu | ||
Là mẫu chung |
d) Khối lượng mẫu kiểm nghiệm như sau:
TT | Nhóm chỉ tiêu | Khối lượng tối thiểu mẫu kiểm nghiệm | ||
1 |
2 |
5.2.5. Lấy mẫu thủy sản sống, tươi, ướp đá phân tích chỉ tiêu: vi sinh vật gây bệnh và dư lượng kháng sinh. 5.2.5.2. Bước 2: Lấy các đơn vị mẫu a) Xác định lô hàng để thực hiện lấy mẫu: Người lấy mẫu đề nghị cơ sở kinh doanh cung cấp thông tin để xác định nguồn gốc và khối lượng của các lô hàng đang được bày bán; lựa chọn lô hàng để thực hiện lấy các đơn vị mẫu.
| ||
| Khối lượng cá thể > 01 kg | Khối lượng cá thể ≤ 01 kg | ||
Thủy sản sống | Thủy sản tươi, ướp đá | Thủy sản sống | Thủy sản tươi, ướp đá | |
Trường hợp chưa đủ khối lượng phân tích thì sẽ lấy tiếp các cá thể ở các khay/dụng cụ chứa khác (nếu lô hàng có nhiều khay/dụng cụ chứa). Việc lựa chọn khác khay/dụng cụ chứa được thực hiện theo nguyên tắc ngẫu nhiên. |
a) Trước khi lấy các đơn vị mẫu, người lấy mẫu thực hiện: ghi thông tin về mẫu vào nhãn nhận diện, dán nhãn mẫu vào túi PE chứa mẫu. Đeo găng tay, xịt cồn 700 để khử trùng tay. Lưu ý: Sau mỗi lần lấy mẫu, phải thay găng tay và dụng cụ lấy mẫu, sử dụng bộ dụng cụ lấy mẫu mới đã được khử trùng cho lần lấy mẫu tiếp theo..
d) Đối với thủy sản tươi, ướp đá: Lấy mẫu ban đầu từ các khay/dụng cụ chứa (gọi chung là khay) theo bảng sau:
Nhóm chỉ tiêu phân tích | Số khay | Số mẫu ban đầu cần lấy | Số mẫu kiểm nghiệm | Khối lượng mẫu kiểm nghiệm tối thiểu (kg) |
Vi sinh | 1-2 | lấy 1 mẫu/khay ở tất cả các khay | 1 | 0,5 |
3- 150 | 3 | 1 | 0,5 | |
151 - 1.200 | 5 | 1 | 0,5 | |
≥ 1.201 | 8 | 1 | 0,5 | |
Hóa học | 1-2 | lấy 1 mẫu/khay ở tất cả các khay | 1 | 1 |
3- 150 | 3 | 1 | 1 | |
151 - 1.200 | 5 | 1 | 1 | |
≥ 1.201 | 8 | 1 | 1 |
5.3. Ghi nhãn, niêm phong mẫu
5.3.2. Buộc dây/dán băng keo/bấm kim kín miệng túi PE.
5.3.4. Dán tem niêm phong vào miệng túi PE (lưu ý: Tem niêm phong mẫu phải được đặt tại phần miệng của túi đựng mẫu nhưng không làm che khuất tem nhận diện mẫu).
5.3.6. Xếp mẫu vào thùng chứa mẫu để bảo quản đảm bảo không thay đổi đặc tính mẫu.
5.4. Bảo quản mẫu
Cuối cùng, phủ 01 lượt đá ở trên trước khi đóng nắp thùng chứa mẫu. Chú ý tránh để các mẫu đông lạnh hoặc tiếp xúc trực tiếp với các khối đá đông lạnh.
5.4.3. Dùng băng keo bao kín miệng thùng chứa mẫu, ghi và dán nhãn thùng chứa mẫu (nếu cần thiết hoặc trong trường hợp gửi mẫu tới phòng kiểm nghiệm).
5.5. Lập biên bản lấy mẫu.
5.6. Vận chuyển về phòng kiểm nghiệm
5.7. Bàn giao mẫu
Tên mẫu: | Ký hiệu mẫu: | ||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
(được Cơ quan quản lý thực hiện lấy mẫu đóng dấu giáp lai)
BIÊN BẢN LẤY MẪU Số ..... /BB-… ......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Người lấy mẫu: (Họ tên, chức vụ, đơn vị): ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
BIÊN BẢN GIAO NHẬN MẪU Số ..... /BB-… Đại diện Bên giao mẫu: .......................................................................................................................................... ....................................................................................................................................
| ||||||||||||||||||||||||
TT | Tên mẫu | Ký hiệu mẫu | Tình trạng mẫu | Lượng mẫu | Chỉ tiêu yêu cầu kiểm nghiệm | ||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
… |
Ghi chú: .......................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
Từ khóa: Thông tư 08/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư số 08/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư 08/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư số 08/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư 08 2016 TT BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 08/2016/TT-BNNPTNT File gốc của Thông tư 08/2016/TT-BNNPTNT quy định giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật. Thông tư 08/2016/TT-BNNPTNT quy định giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |