UBND TỈNH HÀ GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 815/QĐ-SYT | Hà Giang, ngày 27 tháng 9 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA SỞ Y TẾ HÀ GIANG
GIÁM ĐỐC SỞ Y TẾ HÀ GIANG
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ, về công tác văn thư; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 481/QĐ-SYT ngày 17/7/2013 của Sở Y tế Hà Giang.
- Như điều 3; | GIÁM ĐỐC |
CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA SỞ Y TẾ HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-SYT, ngày 27/9/2016 của Sở Y tế tỉnh Hà Giang)
1. Quy chế này quy định về công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ tại Sở Y tế tỉnh Hà Giang
b) Công tác lưu trữ bao gồm: các công việc về thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê và sử dụng tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của Sở Y tế.
2. Văn bản đến là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản fax, văn bản được chuyển qua mạng, văn bản mật) và đơn, thư gửi đến Sở Y tế.
4. Bản thảo văn bản là bản được viết hoặc đánh máy, hình thành trong quá trình soạn thảo văn bản.
6. Bản chính văn bản là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản và được cơ quan, tổ chức ban hành.
8. Bản trích sao là bản sao một phần nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản trích sao phải được thực hiện từ bản chính.
10. Hồ sơ là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và công chức thuộc Sở.
12. Thu thập tài liệu là quá trình xác định nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài liệu có giá trị để chuyển vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử.
14. Xác định giá trị tài liệu là việc đánh giá giá trị tài liệu theo những nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để xác định những tài liệu có giá trị lưu trữ, thời hạn bảo quản và tài liệu hết giá trị.
1. Giám đốc chịu trách nhiệm chung về quản lý công tác văn thư, lưu trữ tại Sở Y tế.
b) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ đối với các đơn vị trực thuộc; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ theo thẩm quyền.
3. Trưởng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về văn thư, lưu trữ.
Điều 4. Bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác văn thư, lưu trữ
- Văn bản hành chính: Quyết định (cá biệt), quy chế, quy định, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản cam kết, bản thỏa thuận, giấy chứng nhận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển, thư công.
- Văn bản trao đổi với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài.
1. Văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
3. Văn bản chuyên ngành: Thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý ngành.
2. Việc soạn thảo văn bản khác được thực hiện như sau:
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ hoặc công chức được giao soạn thảo văn bản có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thu thập, xử lý thông tin có liên quan;
- Trình duyệt bản thảo văn bản kèm theo tài liệu có liên quan.
1. Dự thảo văn bản phải do người có thẩm quyền ký duyệt văn bản.
Điều 9. Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành
2. Chánh Văn phòng giúp Giám đốc Sở tổ chức kiểm tra lần cuối và chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành văn bản của Sở Y tế. Ký nháy/tắt vào vị trí cuối cùng ở “Nơi nhận”.
1. Thẩm quyền ký văn bản thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Sở.
Giám đốc ký tất cả các văn bản do Sở Y tế ban hành. Các trường hợp ký thay (phải ghi KT.), ký thừa lệnh (phải ghi TL.), ký thừa ủy quyền (phải ghi TUQ.), ký thay mặt (phải ghi TM.).
2. Thể thức bản sao thực hiện theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV.
Giám đốc Sở có thẩm quyền quyết định sao y bản chính, sao lục, trích sao tất cả các văn bản.
4. Bản sao y bản chính, sao lục, trích sao thực hiện đúng quy định pháp luật có giá trị pháp lý như bản chính.
6. Không được sao, chụp, chuyển phát ra ngoài những ý kiến ghi bên lề văn bản. Trường hợp các ý kiến của Lãnh đạo Sở ghi trong văn bản cần thiết cho việc giao dịch, trao đổi công tác phải được thể chế hóa bằng văn bản hành chính.
2. Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản đến có đóng dấu chi các mức độ khẩn: “Hỏa tốc” (kể cả “Hỏa tốc” hẹn giờ), “Thượng khẩn” và “Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn) phải được đăng ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được. Văn bản khẩn đi phải được hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển phát ngay sau khi văn bản được ký.
Điều 13. Trình tự quản lý văn bản đến
1. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến.
3. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
1. Khi tiếp nhận văn bản đến từ mọi nguồn, trong giờ hoặc ngoài giờ làm việc, Văn thư hoặc người được giao nhiệm vụ tiếp nhận văn bản đến phải kiểm tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận.
3. Văn bản khẩn đến ngoài giờ làm việc, ngày lễ, ngày nghỉ, thì công chức tiếp nhận có trách nhiệm ký nhận và báo cáo ngay với Lãnh đạo Sở, Chánh Văn phòng để xử lý.
5. Văn bản mật đến được đăng ký theo mẫu “sổ đăng ký văn bản mật đến” hoặc đăng ký băng Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản mật trên máy vi tính thì không được nối mạng LAN (mạng nội bộ) hoặc mạng Internet; văn bản mật đến phải được in ra giấy để ký nhận bản chính và đóng sổ để quản lý.
1. Văn bản đến sau khi được đăng ký, phải trình người có thẩm quyền để xin ý kiến phân phối văn bản. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
3. Việc chuyển giao văn bản phải đảm bảo chính xác, đúng đối tượng và giữ gìn bí mật nội dung văn bản.
1. Sau khi nhận được văn bản đến, lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết kịp thời theo thời hạn yêu cầu của Lãnh đạo Sở; theo thời hạn yêu cầu của văn bản hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Văn thư có trách nhiệm tổng hợp số liệu văn bản đến, văn bản đến đã được giải quyết, đã đến hạn nhưng chưa được giải quyết để báo cáo Chánh Văn phòng. Đối với văn bản đến có dấu “Tài liệu thu hồi”, Văn thư có trách nhiệm theo dõi, thu hồi hoặc gửi trả lại nơi gửi theo đúng thời hạn quy định.
Điều 17. Trình tự giải quyết văn bản đi
1. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; ghi số và ngày, tháng, năm của văn bản.
3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu mức độ mật, khẩn
5. Lưu văn bản đi
1. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
2. Ghi số và ngày, tháng ban hành văn bản
- Tất cả văn bản đi được ghi số theo hệ thống số chung của Sở Y tế do Văn thư thống nhất quản lý; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
b) Ghi ngày, tháng của văn bản
3. Văn bản mật đi được đánh số và đăng ký vào một hệ thống sổ riêng.
1. Lập sổ đăng ký văn bản đi
b) Văn bản đi được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đi phải được in ra giấy để ký nhận bản lưu hồ sơ và đóng sổ để quản lý.
Điều 20. Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật
a) Số lượng văn bản cần nhân bản để phát hành được xác định trên cơ sở số lượng tại nơi nhận văn bản; nếu gửi đến nhiều nơi mà trong văn bản không liệt kê đủ danh sách thì các phòng chuyên môn, nghiệp vụ soạn thảo phải có phụ lục nơi nhận kèm theo để lưu ở Văn thư.
c) Giữ gìn bí mật nội dung văn bản và thực hiện đánh máy, nhân bản theo đúng thời gian quy định.
2. Đóng dấu cơ quan
b) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng mực dấu màu đỏ tươi theo quy định.
d) Đóng dấu giáp lai: Việc đóng dấu giáp lai đối với văn bản, tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo: Dấu được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy, mỗi dấu không quá 05 trang.
a) Việc đóng dấu các độ khẩn (KHẨN, THƯỢNG KHẨN, HỎA TỐC, HỎA TỐC HẸN GIỜ) trên văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 01/2011/TT-BNV.
c) Vị trí đóng dấu độ khẩn, dấu độ mật và dấu phạm vi lưu hành (TRẢ LẠI SAU KHI HỌP, XEM XONG TRẢ LẠI, LƯU HÀNH NỘI BỘ) trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 01/2011/TT-BNV.
1. Thủ tục phát hành văn bản
a) Lựa chọn bì;
c) Vào bì và dán bì;
2. Chuyển phát văn bản đi
b) Đối với những văn bản “HẸN GIỜ”, “HỎA TỐC”, “KHẨN”, “THƯỢNG KHẨN” phải được phát hành ngay sau khi làm đầy đủ các thủ tục hành chính.
d) Việc chuyển giao trực tiếp văn bản cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và công chức Sở Y tế hoặc cho các đơn vị trực thuộc trên Cơ sở dữ liệu (phần mềm) quản lý văn bản; người chủ trì soạn thảo phải nhận bản chính để lưu hồ sơ, trừ văn bản điện tử.
Trong trường hợp cần chuyển phát nhanh, văn bản đi có thể được chuyển phát cho nơi nhận bằng máy fax hoặc chuyển qua mạng, trong ngày làm việc phải gửi bản chính đối với những văn bản có giá trị lưu trữ.
3. Theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
b) Lập Phiếu gửi để theo dõi việc chuyển phát văn bản đi theo yêu cầu của người ký văn bản. Việc xác định những văn bản đi cần lập Phiếu gửi do phòng hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất, trình người ký quyết định;
d) Trường hợp phát hiện văn bản bị thất lạc, không có người nhận phải báo cáo ngay Chánh Văn phòng để xử lý.
1. Mỗi văn bản đi phải được lưu hai bản: bản gốc lưu tại Văn thư Sở Y tế và 01 bản chính lưu trong hồ sơ công việc.
3. Việc lưu giữ, bảo quản và sử dụng bản lưu văn bản đi có đóng dấu chỉ các mức độ mật được thực hiện theo quy định hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
Mục 3. LẬP HỒ SƠ VÀ GIAO NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN
1. Nội dung việc lập hồ sơ công việc
Căn cứ vào Danh mục hồ sơ của Sở Y tế và thực tế công việc được giao, công chức phải chuẩn bị bìa hồ sơ, ghi tiêu đề hồ sơ lên bìa hồ sơ.
- Công chức có trách nhiệm lập hồ sơ cần thu thập đầy đủ các văn bản, giấy tờ và các tư liệu có liên quan đến sự việc vào hồ sơ;
- Khi công việc giải quyết xong thì hồ sơ cũng kết thúc. Công chức có trách nhiệm lập hồ sơ phải kiểm tra, xem xét, bổ sung những văn bản, giấy tờ còn thiếu và loại ra văn bản trùng thừa, bản nháp, các tư liệu, sách báo không cần để trong hồ sơ; Đối với các hồ sơ có thời hạn bảo quản vĩnh viễn, công chức phải biên mục hồ sơ đầy đủ.
2. Yêu cầu đối với mỗi hồ sơ được lập
b) Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hay trình tự giải quyết công việc;
Điều 24. Giao nhân hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Sở Y tế
a) Công chức phải giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Sở Y tế theo thời hạn được quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và công chức thuộc Sở có nhu cầu giữ lại hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu để phục vụ công việc thì phải được Giám đốc Sở đồng ý và phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại gửi cho Lưu trữ cơ quan. Thời hạn giữ lại hồ sơ, tài liệu của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và công chức không quá hai năm, kể từ ngày đến hạn nộp lưu.
2. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu
b) Sau 03 tháng kể từ ngày công trình được quyết toán đối với tài liệu xây dựng cơ bản;
Khi giao nộp hồ sơ, tài liệu các phòng, công chức phải lập 02 bản Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và 02 bản Biên bản giao nhận tài liệu. Lưu trữ Sở Y tế và bên giao tài liệu mỗi bên giữ mỗi loại một bản.
1. Trách nhiệm của Giám đốc
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
3. Trách nhiệm của công chức
4. Trách nhiệm của công chức làm văn thư, lưu trữ
Mục 4. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU
1. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc việc quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan. Lãnh đạo đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế việc quản lý và sử dụng con dấu của đơn vị (đối với đơn vị có con dấu riêng).
a) Con dấu phải được bảo quản tại phòng làm việc của công chức, viên chức văn thư. Trường hợp cần đưa con dấu ra khỏi cơ quan, đơn vị phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản, sử dụng con dấu. Con dấu phải được bảo quản an toàn trong giờ cũng như ngoài giờ làm việc;
3. Khi nét dấu bị mòn hoặc biến dạng, cán bộ, công chức, viên chức văn thư phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị làm thủ tục đổi con dấu. Trường hợp con dấu bị mất, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải báo cáo cơ quan công an, nơi xảy ra mất con dấu, lập biên bản.
2. Chỉ đóng dấu vào các văn bản khi các văn bản đúng hình thức, thể thức và có chữ ký của người có thẩm quyền.
Điều 28. Giao nhận hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
1. Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu.
3. Hướng dẫn các đơn vị, công chức, viên chức chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và lập “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”.
5. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, kiểm tra đối chiếu giữa Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu với thực tế tài liệu và lập Biên bản giao nhận tài liệu.
Hồ sơ, tài liệu của Sở Y tế phải được chỉnh lý hoàn chỉnh và bảo quản trong kho lưu trữ.
a) Không phân tán phông lưu trữ;
c) Tài liệu sau khi chỉnh lý phải phản ánh được các hoạt động của cơ quan.
a) Phân loại và lập hồ sơ hoàn chỉnh;
c) Hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu;
đ) Lập danh mục tài liệu hết giá trị.
1. Bộ phận Văn thư, Lưu trữ Sở Y tế có nhiệm vụ giúp Chánh Văn phòng xây dựng Bảng thời hạn bảo quản tài liệu trình Lãnh đạo Sở ban hành sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền.
a) Xác định tài liệu cần bảo quản vĩnh viễn và tài liệu bảo quản có thời hạn bằng số năm cụ thể;
Điều 31. Hội đồng xác định giá trị tài liệu
2. Hội đồng xác định giá trị tài liệu do Giám đốc Sở quyết định thành lập. Thành phần của Hội đồng bao gồm:
b) Người làm lưu trữ ở cơ quan, tổ chức là Thư ký Hội đồng;
d) Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là ủy viên.
4. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, Giám đốc Sở quyết định thời hạn bảo quản tài liệu, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, lựa chọn tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử; hủy tài liệu hết giá trị theo quy định.
1. Thẩm quyền quyết định hủy tài liệu hết giá trị được quy định như sau:
b) Thủ tục quyết định hủy tài liệu hết giá trị được quy định như sau:
Căn cứ vào ý kiến thẩm định của Hội đồng xác định giá trị tài liệu hoặc ý kiến của Chi cục Văn thư, lưu trữ tỉnh, Giám đốc Sở quyết định việc hủy tài liệu hết giá trị;
4. Hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị gồm có:
b) Danh mục tài liệu hết giá trị; tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết giá trị;
d) Văn bản đề nghị thẩm định tài liệu hết giá trị của Sở Y tế.
e) Quyết định hủy tài liệu hết giá trị;
h) Biên bản hủy tài liệu hết giá trị.
Điều 33. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
Mục 2. BẢO QUẢN, TỔ CHỨC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ
1. Hồ sơ, tài liệu chưa đến hạn nộp lưu vào Lưu trữ Sở do các công chức tự bảo quản và phải đảm bảo an toàn cho các hồ sơ, tài liệu.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các quy định về bảo quản tài liệu lưu trữ: bố trí kho lưu trữ theo đúng tiêu chuẩn quy định; thực hiện các biện pháp phòng chống cháy, nổ, phòng chống thiên tai, phòng gian, bảo mật đối với kho lưu trữ và tài liệu lưu trữ; trang bị đầy đủ các thiết bị kỹ thuật, phương tiện bảo quản tài liệu lưu trữ; duy trì các chế độ bảo quản phù hợp với từng loại tài liệu lưu trữ.
Điều 35. Đối tượng và thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu
2. Cán bộ, công chức, viên chức ngoài Sở nghiên cứu tài liệu vì mục đích công vụ phải có giấy giới thiệu ghi rõ mục đích nghiên cứu tài liệu và phải được Lãnh đạo Sở hoặc Chánh Văn phòng đồng ý.
Điều 36. Các hình thức tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
2. Xuất bản ấn phẩm lưu trữ.
4. Triển lãm, trưng bày tài liệu lưu trữ.
6. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ.
Giám đốc Sở có thẩm quyền cho phép sử dụng tại phòng đọc tất cả tài liệu tại Lưu trữ cơ quan Sở.
Người có thẩm quyền cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ tại phòng đọc cho phép sao tài liệu lưu trữ và chứng thực lưu trữ.
1. Công chức, viên chức thuộc Sở được mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính đáng khác sau khi Giám đốc Sở cho phép và phải hoàn trả nguyên vẹn tài liệu lưu trữ đó.
3. Tổ chức, cá nhân trước khi mang tài liệu lưu trữ đã được đăng ký ra nước ngoài phải thông báo cho Lưu trữ lịch sử nơi đăng ký biết.
1. Lưu trữ Sở Y tế phải có Nội quy phòng đọc.
a) Thời gian phục vụ độc giả;
c) Những vật dụng được và không được mang vào phòng đọc;
đ) Độc giả không được tự ý sao, chụp ảnh tài liệu, dữ liệu trên máy tính và thông tin trong công cụ tra cứu khi chưa được phép;
1. Các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác văn thư, lưu trữ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp công chức, viên chức vi phạm quy định tại Quy chế này mà gây thiệt hại vật chất cho cơ quan phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành về trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức, viên chức.
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này đến toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị.
3. Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Quy chế này.
File gốc của Quyết định 815/QĐ-SYT năm 2016 về Quy chế công tác Văn thư, lưu trữ của Sở Y tế tỉnh Hà Giang đang được cập nhật.
Quyết định 815/QĐ-SYT năm 2016 về Quy chế công tác Văn thư, lưu trữ của Sở Y tế tỉnh Hà Giang
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Số hiệu | 815/QĐ-SYT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lương Viết Thuần |
Ngày ban hành | 2016-09-27 |
Ngày hiệu lực | 2016-09-27 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |