ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2020/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 19 tháng 11 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 12 năm 2020. Quyết định này thay thế Quyết định số 989/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định phân công, phân cấp thực hiện Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018, Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2020/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, bao gồm:
- Các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT.
1. Sản xuất thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản để tạo ra thực phẩm.
3. Cơ sở sơ chế nhỏ lẻ là cơ sở sơ chế thực phẩm ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Cơ sở kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản là nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm nông, lâm, thủy sản, muối.
7. Thực phẩm bao gói sẵn là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn ngay.
9. Thẩm định là hoạt động xem xét, thẩm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
1. Trên cơ sở các quy định của Luật An toàn thực phẩm và bảo đảm phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
5. Bảo đảm nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
7. Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý.
9. Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm để thực hiện các thủ tục hành chính.
1. Thẩm định, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với:
- Cơ sở sản xuất ban đầu thực phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn;
- Cơ sở thu gom, chế biến mật ong;
- Cơ sở nuôi trồng thủy sản;
- Cảng cá;
- Cơ sở sơ chế rau, củ, quả gắn liền với cơ sở trồng trọt;
- Cơ sở thu gom, sơ chế, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
- Chợ đầu mối, đấu giá thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
- Cơ sở sản xuất chế biến muối, muối i-ốt;
b) Cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bao gồm:
- Cơ sở chế biến sản phẩm động vật trên cạn gắn với cơ sở giết mổ động vật tập trung.
a) Cơ sở sơ chế, kho lạnh bảo quản sản phẩm động vật trên cạn gắn với cơ sở giết mổ động vật tập trung do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Điều 5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước đá phục vụ sản xuất và bảo quản thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
c) Cơ sở chế biến muối, muối i-ốt.
a) Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ (trừ các cơ sở nuôi trồng thủy sản thâm canh, bán thâm canh được phân cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
c) Cơ sở sơ chế nhỏ lẻ;
đ) Cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
2. Hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan trong phạm vi được phân công.
4. Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan thẩm định cấp huyện, cán bộ được giao nhiệm vụ thẩm định.
6. Phúc kiểm quy trình thực hiện của các cơ quan thẩm định thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo nhiệm vụ được phân công.
8. Hằng năm có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện công tác quản lý, thẩm định, chứng nhận các cơ sở sản xuất, kinh doanh được phân công, phân cấp theo Quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Y tế, Sở Công Thương
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Điều 9. Trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra việc tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản đối với các cơ sở nằm trên địa bàn.
4. Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, thẩm định, xếp loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi phân công, phân cấp.
6. Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hoặc đột xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Phát triển nông thôn và Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản) theo chế độ báo cáo hiện hành.
1. Giao Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Công Thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức bộ máy, nhân sự và đảm bảo điều kiện cần thiết để thực hiện trách nhiệm được phân công, phân cấp theo đúng quy định này và các quy định nhà nước hiện hành liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật./.
File gốc của Quyết định 51/2020/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đang được cập nhật.
Quyết định 51/2020/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu | 51/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Cao Tiến Dũng |
Ngày ban hành | 2020-11-19 |
Ngày hiệu lực | 2020-12-04 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |