ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 475/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 3 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Kế hoạch số 2069/KH-BCDTƯATTP ngày 30/12/2020 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về An toàn thực phẩm về triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2021;
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 21/3/2017 của Tỉnh ủy tỉnh Quảng Ngãi về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. CHỦ TỊCH |
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI, NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày 31/3/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc đối tượng cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP được kiểm tra sau khi ký cam kết tăng 10% so với năm 2020.
- Đến cuối năm, mỗi 01 huyện, thị xã, thành phố có ít nhất từ một đến hai sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản được xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng an toàn (tập trung đối với sản phẩm OCOP).
1. Tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN), ATTP nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, trong đó trọng tâm triển khai đồng bộ Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt tại Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 18/02/2019; nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 còn tiếp diễn.
3. Nhân rộng, mở rộng, sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, làng nghề thực phẩm. Tổ chức xây dựng, nhân rộng, liên kết các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
5. Triển khai thực hiện hiệu quả Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT để quản lý tổng thể, toàn diện điều kiện đảm bảo ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác hậu kiểm trong đó tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
7. Chủ động xử lý các sự cố mất an toàn thực phẩm. Phối hợp với các sở, ban, ngành kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu nông sản, thủy sản trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19.
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
(Nội dung chi tiết và phân công tại Phụ biểu kèm theo)
- Ngân sách nhà nước cấp cho công tác quản lý, kiểm soát chất lượng VTNN và ATTP; kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp; các cơ chế chính sách có liên quan đến hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chủ động thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan của Sở Công Thương, Sở Y tế, Công an tỉnh, các tổ chức chính trị, xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ theo phân công. Tổ chức các hoạt động hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra, giám sát về chất lượng VTNN và ATTP trong sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
b) Sở Công Thương
- Tổ chức các hoạt động hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra, giám sát về điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021, tạo động lực mới để việc tiêu thụ sản phẩm nông sản an toàn được duy trì ổn định, phát triển trên thị trường.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan giải quyết sự cố về ATTP.
- Chỉ đạo các phòng chức năng, Công an các huyện, thị xã, thành phố chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện điều tra, xử lý các đối tượng có hành vi buôn bán các loại VTNN giả, kém chất lượng không rõ nguồn gốc và sản phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo ATTP và buôn bán, sử dụng hoá chất, kháng sinh cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu; sản xuất, kinh doanh tôm có tạp chất theo quy định của pháp luật.
đ) Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Tổ chức các hoạt động công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm về gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
- Hướng dẫn các đơn vị triển khai theo Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 đã giao, đối với các nội dung nhiệm vụ có liên quan theo Kế hoạch này.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư
h) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến đến các bếp ăn tập thể, căng tin thực hiện lựa chọn thực phẩm sạch, thực phẩm có nguồn gốc đảm bảo an toàn, được xác nhận sản phẩm chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm an toàn.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về ATTP; Phản ánh kịp thời các thông tin về tình hình ATTP trên địa bàn tỉnh.
- Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh, hướng dẫn UBMTTQVN và các hội đoàn thể cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện tích cực vào công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; Tham gia phối hợp triển khai có hiệu quả Kế hoạch này; Thường xuyên giám sát, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản có hành vi vi phạm về ATTP.
- Xây dựng, phê duyệt ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn, năm 2021 (hoàn thành trong tháng 4/2021) và triển khai thực hiện phù hợp với nhiệm vụ, điều kiện của từng địa phương, không bỏ trống nhiệm vụ. Ưu tiên, chủ động bố trí kinh phí của địa phương triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP cũng như tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng, thiệt hại đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh cấm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện xây dựng, phát triển sản phẩm OCOP, chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
Nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch này (trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện). Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ tổng hợp báo cáo cho Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh; Báo cáo được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về chế độ báo báo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (theo danh mục báo cáo định kỳ về công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP), được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tại công văn số 254/SNNPTNT ngày 13/02/2020 về việc triển khai nhiệm vụ trọng tâm đảm bảo chất lượng VTNN, ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch được phê duyệt tại Quyết định số 475/QĐ-UBND, ngày 31/3/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời hạn hoàn thành | |||
1 |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành) | Các cơ quan liên quan | Thường xuyên | ||||
2 |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kế hoạch-Tài chính Sở) | Các cơ quan liên quan | Năm 2021 | ||||
3 |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành, Phòng Kế hoạch-Tài chính Sở) | Các cơ quan liên quan | Năm 2021 | ||||
4 |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành) | Các cơ quan liên quan | Khi có yêu cầu | ||||
1 |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Các sở, ban, ngành có liên quan | Thường xuyên | ||||
2 |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Các sở, ban, ngành có liên quan | Thường xuyên | ||||
3 |
- Sở Kế hoạch và đầu tư; - Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Các sở, ban, ngành liên quan | Thường xuyên | ||||
4 |
- Sở Công Thương; - Sở Nông nghiệp và PTNT. | Các sở, ban, ngành liên quan | Theo kế hoạch | ||||
1 |
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Công thương; Y tế; Công an tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, ban ngành có liên quan; - Các cơ quan thông tin đại chúng. | Thường xuyên | ||||
2 |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành, Thanh tra Sở); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Các phương tiện thông tin đại chúng | Thường xuyên | ||||
1 |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành ) - UBND các cấp: huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn. | Các cơ quan liên quan | Thường xuyên | ||||
2 |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục: Trồng trọt và BVTV, Chăn Nuôi và Thú y, Thủy sản) | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan liên quan | Theo kế hoạch | ||||
3 |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Các Chi cục chuyên ngành) | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan liên quan | Theo kế hoạch | ||||
4 |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành; Thanh tra Sở) | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Theo kế hoạch | ||||
5 |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục: QLCL nông lâm sản và thủy sản; Thủy sản); - Công an tỉnh. | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Thường xuyên | ||||
6 |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành); | Công an tỉnh; Cục Quản lý thị trường | Khi có yêu cầu | ||||
7 |
- Công an tỉnh; - Cục Quản lý thị trường. | Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành; Thanh tra Sở) | Thường xuyên | ||||
1 |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành, Thanh tra Sở); - UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan liên quan | Theo kế hoạch | ||||
2 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan liên quan | Quý IV/2021 | ||||
3 |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành, Thanh tra Sở); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Các cơ quan liên quan | Theo kế hoạch | ||||
4 | - Công văn số 6021/UBND-NNTN ngày 01/11/2019, về việc tăng cường công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp và nâng cao kết quả xếp hạng trên địa bàn tỉnh.
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở: Y tế, Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ quan liên quan | Thường xuyên | ||||
5 |
- Các Sở, ngành có liên quan - UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trung tâm phục vụ hành chính công | Thường xuyên | ||||
6 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên |
File gốc của Quyết định 475/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, năm 2021 đang được cập nhật.
Quyết định 475/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, năm 2021
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 475/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Phước Hiền |
Ngày ban hành | 2021-03-31 |
Ngày hiệu lực | 2021-03-31 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |