BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 405/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI Y HỌC KHẨN CẤP VÀ THẢM HỌA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
HỘI Y HỌC KHẨN CẤP VÀ THẢM HỌA VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 405/QĐ-BNV ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên tiếng Việt: Hội Y học khẩn cấp và thảm họa Việt Nam.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VNADEM.
2. Mục đích của Hội: tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật kiến thức, hỗ trợ hội viên trong hoạt động chuyên môn kỹ thuật y - dược học khi đáp ứng với các tình huống khẩn cấp và thảm họa, góp phần vào việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của Nhân dân.
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý của các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
1. Tự nguyện, tự quản.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức nghiên cứu khoa học, tư vấn theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia chương trình, dự án, tư vấn, thẩm định, phản biện và giám định xã hội các hoạt động về y học khẩn cấp và thảm họa theo đề nghị của cơ quan nhà nước.
7. Được gia nhập làm thành viên và tham gia các hoạt động của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong nước theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được đào tạo, bồi dưỡng hội viên, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
11. Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
13. Được xét khen thưởng, kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật đối với các hội viên theo quy định của pháp luật.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
4. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao dân trí trong công tác dự phòng và đáp ứng y tế trong các tình huống khẩn cấp và thảm họa theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức hội thảo, tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chính sách pháp luật liên quan đến lĩnh vực y học khẩn cấp và thảm họa cho hội viên; hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
1. Hội viên của Hội gồm: Hội viên chính thức và hội viên danh dự:
b) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, có nhiều công lao, đóng góp đặc biệt cho Hội, cho sự nghiệp bảo vệ sức khỏe Nhân dân, nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y học khẩn cấp và thảm họa, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội công nhận là hội viên danh dự.
a) Hội viên tổ chức: tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực y học khẩn cấp và thảm họa, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức; được Hội bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của Hội và quy định của pháp luật.
4. Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học của Hội, trình bày các kết quả nghiên cứu tại hội nghị khoa học và đăng tải trên các ấn phẩm của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
6. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
8. Được cấp thẻ hội viên.
10. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
3. Thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về lĩnh vực y học khẩn cấp và thảm họa cho cộng đồng.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
a) Công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 Điều lệ này, có nguyện vọng gia nhập Hội thì làm hồ sơ gia nhập Hội theo mẫu do Hội quy định gồm:
- Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc Giấy phép kinh doanh, văn bản cử đại diện của tổ chức tham gia Hội (đối với tổ chức);
b) Theo nghị quyết của Ban Chấp hành, Chủ tịch Hội ra quyết định công nhận hội viên mới;
2. Thủ tục hội viên ra khỏi Hội
b) Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định xóa tên hội viên ra khỏi Hội trong các trường hợp sau:
- Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hội;
- Không tham gia hoạt động Hội theo nghĩa vụ của hội viên đã quy định tại Điều 10 của Điều lệ này;
- Không đóng hội phí từ 01 (một) năm kể từ khi Hội thông báo lần hai, trừ trường hợp có lý do được Ban Chấp hành Hội chấp thuận.
1. Đại hội.
3. Ban Thường vụ Hội.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn của Hội.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ của nhiệm kỳ mới của Hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
đ) Các nội dung khác vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành;
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành, trừ quy định tại khoản 2, Điều 26 Điều lệ này.
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành Hội do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 10% (mười phần trăm) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
b) Ban Chấp hành họp 01 (một) năm một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành yêu cầu;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc thư điện tử;
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
b) Ban Thường vụ họp 06 (sáu) tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản hoặc thư điện tử;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
d) Kiểm tra, giám sát việc thu, chi tài chính của Hội, giúp cho Hội quản lý sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng quy chế, công khai minh bạch, tiết kiệm.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Tổng thư ký Hội có nhiệm vụ: chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội; định kỳ báo cáo Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về các hoạt động của Hội; lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội theo quy định; quản lý tài sản và tài chính của Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và Ban Chấp hành Hội về các hoạt động của Văn phòng Hội.
1. Văn phòng Hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Tổng thư ký trình Ban Thường vụ Hội phê duyệt. Văn phòng Hội là bộ phận thường trực giúp việc của Hội. Các nhân viên của Văn phòng Hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn theo quy định của Bộ luật Lao động.
3. Các ban chuyên môn của Hội được thành lập theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật, có nhiệm vụ tham mưu đề xuất cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội về hoạt động thuộc lĩnh vực được giao, hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ Hội quy định.
1. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng. Chi hội do Ban Thường vụ Hội quyết định thành lập theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hội. Chi hội tổ chức sinh hoạt định kỳ 06 tháng một lần. Chi hội chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Hội. Chi hội được thành lập trên cơ sở có từ 30 (ba mươi) hội viên chính thức trở lên. Chi hội trưởng, Chi hội phó do Ban Thường vụ Hội chỉ định hoặc bổ nhiệm. Chi hội có trách nhiệm:
b) Tập hợp, phản ánh các nguyện vọng, kiến nghị của hội viên với lãnh đạo Hội;
2. Các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội:
b) Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật;
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Tài chính của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
2. Tài sản của Hội bao gồm: trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hội có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, thủ tục, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Chỉ có Đại hội Hội Y học khẩn cấp và thảm họa Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Y học khẩn cấp và thảm họa Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
File gốc của Quyết định 405/QĐ-BNV năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Y học khẩn cấp và thảm họa Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 405/QĐ-BNV năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Y học khẩn cấp và thảm họa Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 405/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-03-19 |
Ngày hiệu lực | 2021-03-19 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |