ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2560/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 04 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 277/QĐ-BCĐQG ngày 08/7/2021 của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID-19 về việc ban hành phương án đảm bảo công tác y tế đối với tình huống có 30.000 ca mắc COVID-19;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢO ĐẢM CÔNG TÁC Y TẾ ĐỐI VỚI TÌNH HUỐNG KHI CÓ 1000 NGƯỜI MẮC COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
1. Trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện có 4 biến thể SARS-CoV-2 được xếp vào nhóm đáng lo ngại bao gồm: Alpha, Beta, Gamma và Delta. Trong đó, biến thể Delta được coi là nguy hiểm nhất, là chủng lây nhiễm chủ đạo trên toàn cầu. Các biến chủng mới của vi rút (Delta, Delta plus) đã ghi nhận tại trên 98 quốc gia, có khả năng lây nhiễm cao hơn 60% so với Alpha. Biến chủng Delta plus lây nhiễm cao hơn đã ghi nhận tại: Anh, Canada, Án Độ, Nhật Bản, Nepal, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Nga, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ. WHO cảnh báo thế giới đang ở giai đoạn nguy hiểm do biến thể Delta, là nguyên nhân của các làn sóng lây nhiễm mới và đe dọa tính mạng, sức khỏe của nhân dân của các quốc gia trên thế giới.
Diễn biến dịch COVID-19 tại Việt Nam đến nay chia làm 4 giai đoạn, trong đó giai đoạn đầu đã ghi nhận ca mắc COVID-19 đầu tiên vào ngày 23/01/2020, sau đó tiếp tục ghi nhận các trường hợp mắc mới là người trở về từ thành phố Vũ Hán, Trung Quốc; người nhập cảnh vào Việt Nam, trở về từ các khu vực, quốc gia đang có dịch như tại Châu Âu và Mỹ... Giai đoạn 2 được ghi nhận từ cuối tháng 7/2020 (sau 99 ngày không ghi nhận trường hợp lây nhiễm mới trong cộng đồng) với 499 trường hợp mắc mới tại Đà Nẵng và 14 tỉnh, thành phố khác, trong đó có 35 trường hợp tử vong đều là những bệnh nhân có nhiều bệnh lý nền nặng. Giai đoạn 3 bắt đầu từ 25/01/2021 với các ca bệnh được ghi nhận tại 13 tỉnh, thành phố khác. Giai đoạn 4 bắt đầu từ 27/4/2021 đến nay dịch xảy ra tại 62 tỉnh, thành phố, ghi nhận trên 165.339 ca nhiễm trong nước với 1.881 ca tử vong (Số liệu tính đến chiều ngày 03/8/2021 tại Cổng thông tin của Bộ Y tế https://ncov.moh.gov.vn/).
3. Tại Quảng Ninh
4. Nhận định, dự báo
Tại Việt Nam, số ca cộng đồng gia tăng cao đột biến, mỗi ngày có khoảng 8.000 ca nhiễm mới. Dịch xảy ra tại nhiều địa phương với nhiều nguồn lây, nhiều ổ dịch trong cùng thời điểm và có nhiều biến chủng mới với khả năng lây nhanh hơn, mạnh hơn, rộng hơn. Chủng vi rút phổ biến trong đợt này làm tăng bệnh nặng hơn so với các đợt trước, đồng thời số trường hợp mắc lớn gia tăng trong thời gian ngắn đã gây áp lực lớn lên hệ thống y tế; lây lan qua các sự kiện tập trung đông người, bao gồm cả hoạt động động sản xuất tập trung với mật độ cao trong các khu công nghiệp và cộng đồng nơi tập trung lượng lớn người tại các đô thị trung tâm.
* Nhận định tình hình dịch tại Quảng Ninh:
Quán triệt thực hiện Kết luận số 07-KL/TW của Bộ Chính trị ngày 11/6/2021 về một số nhiệm vụ trọng tâm tăng cường công tác phòng, chống dịch COVID-19 và phát triển kinh tế - xã hội, trong đó “toàn hệ thống chính trị tập trung cao nhất cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 với tinh thần “chống dịch như chống giặc”. Chủ động các phương án, kịch bản để kịp thời ứng phó với mọi tình huống; tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, thỏa mãn với những kết quả bước đầu đạt được. Tiếp tục chỉ đạo sát sao, chặt chẽ và triển khai các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả, nhất là tại các địa phương có mật độ dân số cao, nhiều khu công nghiệp, đang xuất hiện các ổ dịch lớn để sớm ngăn chặn đẩy lùi; không để dịch lan rộng, bùng phát trong cộng đồng.”; Chỉ đạo của Thường trực Ban Bí thư tại Điện ngày 27/4/2021, Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo Kết luận số 203/TB-VPCP ngày 26/7/2021; Chỉ đạo của Tỉnh ủy tỉnh Quảng Ninh tại các Thông báo Kết luận số 284 -TB/TU ngày 26/7/2021 về thông báo ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống dịch COVID-19 về việc triển khai các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong tình hình mới tại hội nghị ngày 26/7/2021; Thông báo Kết luận số 283 -KL/TU ngày 03/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tập trung triển khai một số giải pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong tình hình mới.
Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch COVID-19;
Quyết định số 277/QĐ-BCĐQG ngày 08/7/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 về việc phê duyệt phương án đảm bảo công tác y tế đối với tình huống khi có 30.000 người mắc COVID-19.
1. Xác định công tác phòng, chống dịch COVID-19 là nhiệm vụ cấp bách, trọng tâm, thường xuyên, hàng đầu trong năm 2021 và các năm sau, có ý nghĩa quyết định bảo đảm hoàn thành “mục tiêu kép”. Các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị phải nhìn thẳng vào sự thật, nói đúng sự thật, làm thực chất và hiệu quả; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân, nâng cao vai trò gắn với ràng buộc trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, giám đốc, thủ trưởng các sở, ban, ngành, tuyệt đối không được lơ là, chủ quan, mất cảnh giác, tự thỏa mãn với kết quả bước đầu; nâng cao năng lực ứng phó, chuẩn bị sẵn sàng đáp ứng phù hợp, hiệu quả trong tình hình dịch diễn biến phức tạp và tình huống xấu có thể xảy ra; quyết liệt triển khai các biện pháp đồng bộ theo đúng phương châm “3 trước”, “4 tại chỗ”, tích cực, chủ động, từ xa, từ sớm, từ cơ sở với tinh thần “chống dịch như chống giặc”; ngăn chặn kịp thời và phát hiện sớm, cách ly triệt để các trường hợp nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2, thần tốc truy vết, xét nghiệm, khoanh vùng và xử lý nhanh gọn, điều trị tích cực, chặn đứng nguồn lây, khóa chặt ca bệnh, dập tắt ổ dịch, hạn chế đến mức thấp nhất số ca mắc và tử vong, giảm thiểu tác động của dịch bệnh đến phát triển kinh tế, trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm sức khỏe Nhân dân.
3. Nâng cao năng lực ứng phó, chuẩn bị sẵn sàng, đáp ứng đúng, hiệu quả trong tình huống dịch bệnh diễn biến phức tạp khi có 1.000 người mắc bệnh trong khoảng thời gian 28 ngày cần thu dung, chăm sóc và điều trị y tế. Cố gắng hạn chế tới mức thấp nhất tỷ lệ người bệnh tử vong, người bệnh không được thu dung điều trị. Ngăn chặn và phát hiện sớm, cách ly triệt để trường hợp nhiễm SARS-CoV-2, khoanh vùng và xử lý kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất số mắc và tử vong. Hạn chế, giảm thiểu tác động của dịch bệnh đến phát triển kinh tế, trật tự, an toàn xã hội; giữ vững địa bàn an toàn, ổn định trong trạng thái bình thường mới.
V. CÁC GIẢI PHÁP THU DUNG CÁCH LY ĐIỀU TRỊ
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
(2) Xác định tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh; Sở Y tế chủ trì thực hiện đánh giá mức độ nguy cơ, hỗ trợ Ủy ban nhân dân các cấp đánh giá mức độ nguy cơ trên địa bàn, đề xuất các giải phù hợp với nhằm kiểm soát được nguy cơ dịch bệnh trên địa bàn.
(4) Ban Chỉ đạo các cấp chỉ đạo triển khai các phương án các hoạt động duy trì dịch vụ thiết yếu, đặc biệt trong tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh ở cấp độ cao nhất; tiếp nhận các lực lượng hỗ trợ từ Trung ương, các đơn vị nhằm đảm bảo an ninh trật tự, điều tra dịch tễ, lấy mẫu, điều trị bệnh nhân COVID-19. Chỉ đạo điều phối, điều động nguồn lực về các biện pháp phòng chống dịch để hạn chế thấp nhất các hậu quả do dịch bệnh gây ra; thực hiện nguyên tắc 4 tại chỗ để ổn định xã hội. Chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh để triển khai các biện pháp chống dịch và đảm bảo duy trì liên tục các dịch vụ thiết yếu cho xã hội và an ninh trật tự trên địa bàn. Chỉ đạo triển khai bảo đảm các dịch vụ thiết yếu xã hội: kiểm soát trật tự, an ninh trên địa bàn, đảm bảo kinh phí, giao thông vận tải, điện, điện thoại, internet, xăng dầu, năng lượng, lương thực, thực phẩm, nước sạch, vệ sinh môi trường, đặc biệt khi có tình trạng khẩn cấp; bố trí cán bộ trực luân phiên, có nguồn cán bộ dự phòng, thay thế khi có nhiều cán bộ phải nghỉ việc vì mắc bệnh; sẵn sàng phương án bố trí làm việc từ xa đối với cán bộ mắc bệnh không có triệu chứng.
2. Ngăn chặn nguồn lây nhiễm dịch từ bên ngoài
(2) Trên tuyến đường biển, đường thủy nội địa: Siết chặt công tác quản lý nhà nước và tăng cường các biện pháp kiểm soát, phòng chống dịch bệnh COVID-19 ở mức cao nhất trên vùng biển Quảng Ninh, tại các cảng bến, trên các phương tiện thủy đến, đi và hoạt động trên địa bàn tỉnh, đảm bảo mục tiêu vừa tạo điều kiện lưu thông cung cấp lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu; vừa đảm bảo an toàn phòng chống dịch, không để mầm bệnh xâm nhập vào địa bàn tỉnh.
(4) Trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở: Kiểm soát nghiêm ngặt khu vực biên giới, tăng cường tuần tra, kiểm soát biên giới trên bộ, trên biển; tuyệt đối không để xảy ra nhập cảnh trái phép vào địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các trường hợp nhập cảnh trái phép, tổ chức nhập cảnh trái phép, những tổ chức, cá nhân cho người nhập cảnh trái phép lưu trú, sử dụng người lao động là người nhập cảnh trái phép.
3. Công tác giám sát, phát hiện sớm, cách ly, khoanh vùng dập dịch
(1) Kích hoạt các tổ COVID cộng đồng và các tổ truy vết từ tỉnh đến địa phương, thực hiện truy vết “thần tốc” khi phát hiện các trường hợp mắc bệnh, các trường hợp tiếp xúc với trường hợp mắc bệnh, các trường hợp đi về từ khu vực có dịch.
(3) Thực hiện việc giám sát, phát hiện sớm các ổ dịch để triển khai các biện pháp xử lý. Thống kê, tìm kiếm và giám sát các trường hợp bệnh và trường hợp mắc mới, phân loại để ưu tiên xử lý cho từng nhóm người bệnh.
(5) Triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch mới, cách ly những trường hợp mắc bệnh và nghi ngờ tại các ổ dịch.
Tăng cường triển khai các giải pháp tìm kiếm nguồn vắc xin để bổ sung vào nguồn vắc xin của Trung ương hỗ trợ.
(8) Tổ chức các hình thức cách ly tập trung đối với F1, cách ly F2, F3 tại nhà, cơ sở lưu trú, công ty, xí nghiệp... đảm bảo điều kiện tốt nhất có thể; thiết lập các khu cách ly theo khu vực với sự quản lý, theo dõi của chính quyền địa phương (cấp huyện) đảm bảo đủ năng lực thu dung, cách ly tập trung tối thiểu 210.000 người tại một thời điểm, trong đó: 50.000 người đối với thành phố Hạ Long, 30.000 người đối với các thành phố, thị xã, 5.000 người đối với các địa phương còn lại.
+ Những trường hợp dương tính (+) hoặc nghi ngờ: làm lại bằng phương pháp RT-PCR tại cơ sở có đủ điều kiện gần nhất.
Chuẩn bị sẵn nhân lực, sinh phẩm, vật tư hóa chất, máy móc cho tình huống phải xét nghiệm sàng lọc toàn bộ dân số Quảng Ninh, hoàn thành trong thời gian 04 ngày.
Tăng cường chia sẻ thông tin giữa các hệ thống giám sát của Trung ương, các địa phương trong nước. Chia sẻ mẫu bệnh phẩm với các đơn vị liên quan. Tiếp nhận và sử dụng sinh phẩm xét nghiệm, chẩn đoán và kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế và các nước trên thế giới. Liên tục tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, hướng dẫn, giám sát và đánh giá định kỳ nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại các khu vực đông người, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, các doanh nghiệp, cơ sở lao động, các trường học, bệnh viện, cơ sở giáo dục, đào tạo, chợ, trung tâm thương mại, cơ sở lưu trú du lịch và khu cư dân. Duy trì hoạt động giám sát xét nghiệm định kỳ các đối tượng nguy cơ cao bị lây nhiễm SARS-CoV-2.
4. Công tác giảm nguy cơ lây nhiễm
Xử lý chất thải có nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 tại các cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19, cơ sở cách ly tập trung, khu vực dân cư bị phong tỏa, cách ly phù hợp với tình hình thực tế.
5. Công tác điều trị
a) Sở Y tế thường xuyên rà soát, cập nhật và hoàn thiện kế hoạch ứng phó với dịch COVID-19 dựa trên diễn biến tình hình dịch bệnh.
c) Sở Y tế rà soát và lập danh sách nhân lực trên địa bàn có năng lực chuyên môn kỹ thuật, bao gồm bác sĩ đa khoa, chuyên khoa (hồi sức cấp cứu, truyền nhiễm...); điều dưỡng, điều dưỡng hồi sức tích cực và truyền nhiễm; kiểm soát nhiễm khuẩn... tổ chức tập huấn, đào tạo, diễn tập thường xuyên cho lực lượng này dự thảo ban hành các Quyết định trưng dụng phân công công tác, hoàn thành trước ngày 08/8/2021 để sẵn sàng điều động tham gia công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện chuyên điều trị COVID-19, tham gia hỗ trợ các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn.
- Tổ chức đào tạo cho các nhân viên y tế về sàng lọc, phân luồng, cách ly, chẩn đoán, điều trị, kiểm soát nhiễm khuẩn, lấy mẫu xét nghiệm và thực hiện xét nghiệm.
- Chuẩn bị và tổ chức đào tạo cho đội ngũ nhân lực được huy động (học sinh, sinh viên trường Cao đẳng y tế Quảng Ninh, lực lượng y tế tư nhân ...) sẵn sàng tham gia công tác theo dõi, quản lý, chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cơ sở hoặc tại nhà khi dịch bệnh lan rộng (Sở Y tế xây dựng kế hoạch riêng để thực hiện).
- Sở Y tế chủ động, củng cố, phát triển năng lực xét nghiệm của ngành Y tế để đáp ứng nhu cầu xét nghiệm theo quy mô dân số.
- Về vật tư, máy móc, trang thiết bị: Chuẩn bị sẵn sàng các nguồn lực về vật tư, máy móc theo phương châm “4 tại chỗ”. Đối với máy móc, trang thiết bị phải thực hiện lắp đặt, vận hành, bảo quản, bảo trì sẵn sàng vận hành.
5.2. Thiết lập Hệ thống thu dung, cách ly điều trị bệnh nhăn COVID- 19 theo mức độ của bệnh và tương ứng với các cấp độ dịch như sau:
- Phân tầng thu dung, cách ly điều trị: Theo ước tính tại Quyết định số 3416/QĐ-BYT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2), với 1000 ca bệnh dương tính, phân tầng thu dung, điều trị như sau:
+ Tầng 2: thu dung điều trị F0 có triệu chứng nhẹ (dự kiến 33.6%, tương đương 336 ca), trung bình (dự kiến 7%, tương đương 70 ca); Tổng 406 ca (40.6%).
- Bố trí các cơ sở thu dung, cách ly điều trị theo vùng:
+ Bệnh viện số 2: thu dung 94 bệnh nhân nặng, rất nặng, nguy kịch trên địa bàn toàn tỉnh và 206 bệnh nhân nhẹ, trung bình khu vực Hạ Long.
+ Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí: thu dung 100 bệnh nhân không triệu chứng, nhẹ và trung bình khu vực Đông Triều, Uông Bí.
Hiện tại trên địa bàn tỉnh có tổng số 24 đơn vị khám chữa bệnh tuyến tỉnh và tuyến huyện: 10 Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa (Công lập 09 trong đó Bệnh viện Lão khoa đang hoàn thiện; Tư nhân: 01); 03 bệnh viện tuyến huyện; 11 Trung tâm Y tế đa chức năng có giường bệnh.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Cơ bản đảm bảo hoạt động cho 7.235 giường kế hoạch trong toàn ngành và trong điều kiện có dịch bệnh, người bệnh không thể chuyển lên tuyến trên.
- Thực tiễn tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh: Trong thời gian bùng phát 03 đợt dịch vừa qua, các đơn vị điều trị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã thu dung, cách ly điều trị cho 70 ca nhiễm COVID-19 và khoảng 3000 ca F1 có triệu chứng, F1 có bệnh lý nền, F1 trên người cao tuổi. Thực tế điều trị ghi nhận trên 80% là các ca bệnh mắc COVID-19 ở mức độ không có triệu chứng hoặc mức độ nhẹ, vừa; chỉ có 02/70 bệnh nhãn (khoảng 3%) ở mức độ nặng.
- Bệnh viện số 2 (Bệnh viện Phổi) là đơn vị thu dung điều trị toàn bộ bệnh nhân nhiễm COVID - 19 (F0) trên địa bàn với công suất 200 giường.
+ Thuốc: Chưa có danh mục thuốc cho bệnh nhân nặng và nguy kịch.
- 02 Bệnh viện (Trung tâm y tế thành phố Móng Cái và Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí): Các nguồn lực có thể đáp ứng điều trị cho 200 bệnh nhân nhẹ và trung bình.
- Phương tiện vận chuyển: Xe cứu thương của các cơ sở khám chữa bệnh và xe trưng dụng do Sở Giao thông vận tải điều động trong trường hợp không đủ xe cứu thương. Dự kiến trưng dụng xe Limousine 09 chỗ (có cải tạo lắp thêm kính Mica ngăn cách buồng lái với khoang hành khách, tách riêng hệ thống điều hòa, thông gió, ...để đảm bảo an toàn phòng chống dịch cho lái xe và người vận chuyển). Số lượng trưng dụng dự kiến là 115 xe, cụ thể: (1) Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái: 15 xe/ 01 địa phương; (2) Đông Triều, Quảng Yên, Tiên Yên: 10 xe/ 01 địa phương; (3) 05 địa phương còn lại (trừ huyện Cô Tô): 05 xe/ 01 địa phương.
+ Ca mắc không có triệu chứng, triệu chứng nhẹ và trung bình chuyến theo vùng: (1) Bệnh viện số 1: khu vực Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên; (2) Bệnh viện số 2: khu vực Hạ Long; (3) Bệnh viện số 3: khu vực Quảng Yên, Cẩm Phả, Bình Liêu, Ba Chẽ, Vân Đồn, Cô Tô; (4) Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí: khu vực Đông Triều, Uông Bí.
- Cơ chế phối hợp vận chuyển bệnh nhân:
+ Sau khi bệnh nhân hoàn thành điều trị, Bệnh viện bàn giao người bệnh tại Bệnh viện cho Trung tâm y tế các địa phương đón và đưa người bệnh an toàn trở về nơi cư trú.
(6) Tình huống dịch bệnh bùng phát trên địa bàn tỉnh, có nhiều hơn 1.000 ca mắc: Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 cấp tỉnh kích hoạt phương án 5.000 ca mắc, 10.000 ca mắc.
- Khu vực điều trị bệnh nhân rất nặng, nguy kịch (Dự kiến có 55 ca/1000 ca F0): bố trí 01 bác sĩ Hồi sức tích cực; 01 bác sĩ chuyên ngành nội khoa; 3 điều dưỡng Hồi sức tích cực; 2 điều dưỡng nội khoa/10 bệnh nhân nặng nguy kịch/01 ca làm việc.
- Khu vực điều trị bệnh nhân vừa (Dự kiến có 70 ca mức độ vừa + 336 ca mức độ nhẹ/1000 ca F0): 0,5 bác sĩ; 01 điều dưỡng/10 Bệnh nhân.
5.3. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị điều trị như sau:
Tạm dừng hoạt động của Trung tâm y tế thành phố Móng Cái, sử dụng toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực của Trung tâm y tế Móng Cái; bố trí 350 giường bệnh tại Bệnh viện. Chuyển toàn bộ bệnh nhân đang điều trị tại Trung tâm y tế Móng Cái về điều trị tại các đơn vị miền Đông (Hải Hà, Tiên Yên, Đầm Hà).
* Nhu cầu cần đáp ứng cho điều trị 350 ca bệnh không triệu chứng và mức độ nhẹ, vừa:
- Nhân lực quản lý, điều hành: Ban giám đốc Trung tâm y tế Móng Cái.
- Trung tâm y tế thành phố Móng Cái hiện có 191 người trong đó nhân lực trực tiếp để chăm sóc và điều trị có 125 (54 Bác sĩ; 71 Điều dưỡng), số lượng và cơ cấu nhân lực đáp ứng nhu cầu điều trị của Bệnh viện số 1.
- Cơ sở hạ tầng: sắp xếp bố trí lại khu vực điều trị thành các Khu cấp cứu, Khu điều trị bệnh nhân dương tính, Khu vực điều trị bệnh nhân đã có kết quả xét nghiệm âm tính lần 1, lần 2, lần 3. Các khu vực còn lại bố trí như hiện trạng Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái đang có.
+ Sử dụng toàn bộ trang thiết bị hiện có của Trung tâm y tế Móng Cái.
- Thuốc, dịch truyền: không đề xuất nhu cầu bổ sung do chỉ thu dung, cách ly điều trị các ca bệnh không triệu chứng và mức độ nhẹ, vừa nên phác đồ điều trị chỉ sử dụng các thuốc trong danh mục Trung tâm y tế thành phố Móng Cái hiện có;
5.3.2. Bệnh viện số 2 công suất 300 giường (Trưng dụng toàn bộ Bệnh viện Phổi)
- Nhiệm vụ: Thu dung, cách ly điều trị các trường hợp là ca bệnh không triệu chứng và mức độ nhẹ, vừa tại khu vực Hạ Long và toàn bộ các ca bệnh nặng, nguy kịch trên địa bàn toàn tỉnh.
* Nhu cầu cần đáp ứng cho điều trị 94 ca bệnh nặng, rất nặng, nguy kịch (50 ca bệnh rất nặng, nguy kịch cần thở máy, lọc máu, 05 ca bệnh cần ECMO), 39 ca bệnh nặng cần thở oxy gọng kính), 70 ca bệnh trung bình và 136 ca bệnh mức độ nhẹ trên địa bàn Hạ Long.
Nhu cầu tổng thể cho toàn Bệnh viện cần 389 người trong đó (75 Bác sĩ và 181 Điều dưỡng; 133 nhân lực khác). Phân công cụ thể như sau:
- 15 Bác sĩ, 20 Điều dưỡng; 12 Dược sĩ và Cận lâm sàng; 12 nhân lực hỗ trợ cho khu vực điều trị 39 bệnh nhân nặng. Huy động nguồn lực từ nhân lực trực tiếp của Bệnh viện Phổi.
-14 Bác sĩ, 27 Điều dưỡng; 17 Dược sĩ và Cận lâm sàng; 28 nhân lực hỗ trợ cho khu vực điều trị 136 bệnh nhân nhẹ và không triệu chứng.
(2) Các nguồn lực khác
+ Sắp xếp bố trí lại khu vực điều trị thành Khu vực điều trị bệnh nhân rất nặng, nguy kịch (55 bệnh nhân), Khu vực điều trị bệnh nhân nặng (39 bệnh nhân), Khu vực điều trị bệnh nhân nhẹ và không triệu chứng (136 bệnh nhân), Khu vực phẫu thuật, đỡ đẻ và khu vực hậu cần cho nhân viên y tế nghỉ ngơi sau ca làm việc. Các khu vực còn lại bố trí như hiện trạng Bệnh viện Phổi đang có.
- Trang thiết bị:
+ Bổ sung trang thiết bị (ECMO, máy thở, lọc máu, xét nghiệm...) cho khu vực điều trị Bệnh nhân nặng và nguy kịch: Hệ thống ECMO huy động từ nguồn sẵn có của 05 đơn vị tuyến tỉnh. Các trang thiết bị khác, Sở Y tế rà soát danh mục và số lượng trang thiết bị toàn ngành có thể điều chuyển để điều chuyển cho khu vực này trước khi dự trù mua sắm bổ sung.
+ Thuốc, dịch truyền cho khu vực điều trị bệnh nhân nhẹ: không đề xuất nhu cầu bổ sung, chỉ sử dụng các thuốc trong danh mục Bệnh viện Phổi hiện có.
- Vật tư tiêu hao, trang phục phòng hộ và sinh phẩm xét nghiệm: Xem xét theo đề nghị của Sở Y tế và theo quy định hiện hành.
- Tạm dừng hoạt động của Bệnh viện Đa khoa Hạ Long, sử dụng toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực của Bệnh viện Đa khoa Hạ Long, bố trí sắp xếp thành các khu vực cách ly, điều trị Bệnh nhân COVID-19 với công suất khoảng 250 giường. Chuyển toàn bộ bệnh nhân đang điều trị tại Bệnh viện về điều trị tại Bệnh viện Bãi Cháy, Bệnh viện đa khoa Tỉnh.
* Nhu cầu cần đáp ứng cho điều trị 250 ca bệnh không triệu chứng và mức độ nhẹ, vừa:
(1) Nhân lực (Phụ lục 2):
- 18 Bác sĩ, 30 Điều dưỡng; 26 Dược và Cận lâm sàng; 50 nhân lực hỗ trợ cho khu vực điều trị 250 bệnh nhân nhẹ và không triệu chứng.
(2) Các nguồn lực khác
- Trang thiết bị:
- Thuốc, dịch truyền: Không đề xuất nhu cầu bổ sung do chỉ thu dung, cách ly điều trị các ca bệnh không triệu chứng và mức độ nhẹ, vừa nên phác đồ điều trị chỉ sử dụng các thuốc trong danh mục Bệnh viện Đa khoa Hạ Long hiện có.
5.3.4. Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí
- Nhiệm vụ: sàng lọc, thu dung, cách ly điều trị các trường hợp nhiễm/nghi nhiễm không triệu chứng và mức độ nhẹ, vừa tại khu vực Đông Triều, Uông Bí. Chuyển những ca bệnh có nguy cơ diễn biến nặng về Bệnh viện số 2.
- Nhân lực quản lý, điều hành: 01 Phó giám đốc của Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí.
- Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí tự cân đối đáp ứng các nhu cầu nhân lực, trang thiết bị, thuốc, dịch truyền cho quy mô thu dung, cách ly điều trị 100 bệnh nhân nhẹ và trung bình tại khu vực miền tây.
5.3.5. Các đơn vị điều trị khác trên địa bàn toàn tỉnh
- Thực hiện các quy định bảo đảm an toàn Bệnh viện và Phòng khám theo Bộ tiêu chí bệnh viện an toàn và phòng khám an toàn trong phòng, chống COVID-19.
- Tiếp tục duy trì hoạt động khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn. Thường xuyên rút kinh nghiệm công tác điều trị, cập nhật hướng dẫn, phác đồ chẩn đoán, điều trị; xử trí các sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin COVID-19 và phòng lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
- Kiểm soát tối đa nguy cơ, kiên quyết không để lây nhiễm chéo SARS- CoV- 2 trong Bệnh viện đặc biệt là các đơn vị trọng yếu (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Bãi Cháy, Bệnh viện Sản Nhi).
- Sẵn sàng hỗ trợ nhân lực; vật tư trang thiết bị cho các đơn vị được phân công thu dung, điều trị và cách ly bệnh nhân nhiễm/nghi nhiễm COVID-19; bố trí lịch thường trú chống dịch để có thể hỗ trợ ngay khi có yêu cầu.
- 07 đơn vị được phân công thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2; huy động tối đa nguồn lực đảm bảo thực hiện xét nghiệm kịp thời cho tất cả các đối tượng có chỉ định. Thực hiện kỹ thuật xét nghiệm theo đúng quy định về chuyên môn của Bộ Y tế.
* Bệnh nhân mắc COVID-19 có bệnh lý đi kèm cần điều trị chuyên khoa:
- Can thiệp các bệnh lý tim mạch cho bệnh nhân mắc COVID-19: tại khu điều trị cách ly của Bệnh viện đa khoa tỉnh.
- Điều trị Sản khoa và nhi khoa: Tại khu điều trị cách ly của bệnh viện Sản nhi tỉnh.
6. Công nghệ thông tin- Viễn thông
Cập nhật liên tục tình hình dịch bệnh, các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 trên toàn quốc và tại địa phương, các khuyến cáo phòng, chống dịch từ Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế (https://moh.gov.vn) và trang tin phòng, chống dịch COVID-19 (https://ncov.moh.gov.vn). Tổ chức truyền thông trên các cơ quan báo chí địa phương, truyền thông trên mạng xã hội.
Khẩn trương củng cố các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cấp cứu đặc biệt là máy thở, hệ thống oxy trung tâm, khí nén, vật tư tiêu hao, thuốc thiết yếu; tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực tại bệnh viện đa khoa tỉnh và các bệnh viện được phân công thu dung điều trị ca bệnh COVID-19; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị.
Thực hiện có hiệu quả chiến lược vắc xin theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức tiêm chủng cho hiệu quả, chủ động phòng ngừa sự cố và giải thích rõ khi có sự cố theo Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về việc mua vắc xin phòng COVID-19.
Thực hiện trưng mua, trưng dụng, điều động trang thiết bị, vật tư, hóa chất, thuốc giữa các tuyến, các bệnh viện, các cơ sở y tế (nếu có ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh).
Đảm bảo dự trữ tối đa Oxy y tế tại các Hệ thống Oxy tại các cơ sở y tế trên địa bàn và mở rộng dự trữ hơn nữa; trong đó:
Bệnh viện số 2 hiện có 01 bồn chứa Oxy lỏng (dung tích 3,2 mét khối Oxy lỏng) đủ đáp ứng nhu cầu Oxy cho điều trị 94 bệnh nhân nặng và nguy kịch theo phương án thu dung, cách ly điều trị 1000 ca mắc. Nâng cấp, cải tạo khẩn trương hệ thống ô xy hiện có, bổ sung bồn chứa ô xy phục vụ công tác thu dung, điều trị.
Nguồn cung cấp Oxy cho các cơ sở y tế: Hiện trên địa bàn tỉnh không có cơ sở sản xuất Oxy y tế, các cơ sở y tế đang nhận cung ứng từ các cơ sở sản xuất Oxy y tế bên ngoài tỉnh (Cơ sở sản xuất tại Hải Dương, Bắc Ninh, Hải Phòng), do vậy trong tình huống xuất hiện 1000 ca mắc cần tận dụng khả năng sản xuất Oxy tại tỉnh của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV) để cung cấp cho các cơ sở y tế.
1. Sở Y tế (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh)
- Chủ trì thực hiện hiệu quả Phương án bảo đảm công tác y tế đối với tình huống khi có 1000 người mắc COVID-19.
- Tham mưu triển khai các hoạt động ngăn chặn, hạn chế tối đa các nguồn lây nhiễm, nhất là từ nước ngoài; phát hiện sớm các trường hợp nhiễm bệnh; điều tra dịch tễ, phân loại, sàng lọc, cách ly chặt chẽ; khoanh vùng, dập dịch; điều trị kịp thời, hiệu quả.
- Phối hợp với Công an tỉnh đảm bảo an ninh, an toàn tại các bệnh viện thu dung, điều trị.
- Là đầu mối tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất việc thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh.
- Chủ trì điều phối về phân tuyến, phân luồng bệnh nhân đến các cơ sở điều trị của địa phương
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo, tiểu ban Hậu cần phòng chống dịch của tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương có liên quan trong việc mua dự phòng một số trang thiết bị y tế, vật tư, thuốc, hóa chất, sinh phẩm chống dịch để hỗ trợ một số địa phương trong tỉnh trong trường hợp vượt quá khả năng của địa phương.
- Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện nghiêm việc giám sát, kiểm soát chặt chẽ dịch tại cửa khẩu, các đường mòn, lối mở ở khu vực biên giới và kiểm soát chặt chẽ khách qua lại tại các cửa khẩu khác.
- Kiện toàn, củng cố các Tổ, Đội cơ động phòng chống dịch, các Đội cấp cứu chuyên khoa thuộc thẩm quyền quản lý sẵn sàng phối hợp với ngành y tế trong phòng, chống dịch theo từng cấp độ dịch. Phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm soát phương tiện, con người ra vào khu vực có dịch bệnh. Chỉ đạo chuẩn bị và huy động đủ quân số tham gia hoạt động giám sát, điều trị các trường hợp bệnh; sẵn sàng triển khai khu cách ly, bệnh viện dã chiến trong trường hợp dịch lan rộng và tình huống khẩn cấp về dịch bệnh. Chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch trong các đơn vị quân đội, sẵn sàng tham gia hỗ trợ địa phương khi có dịch.
- Phối hợp với các lực lượng của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, tăng cường lập chốt, tuần tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp xuất nhập cảnh trái phép qua đường mòn, lối mở, cửa khẩu, phát hiện, ngăn chặn triệt để các trường hợp nhập cảnh trái phép; tích cực tuyên truyền, vận động người dân thực hiện nghiêm túc các quy định về xuất nhập cảnh ở khu vực biên giới. Đẩy mạnh điều tra, xử lý các đối tượng tổ chức đưa người nhập cảnh trái phép vào Quảng Ninh.
- Tham gia công tác điều tra, truy vết người mắc bệnh, người có liên quan đến người mắc bệnh.
- Tăng cường xử phạt hành chính và đấu tranh, điều tra, xử lý các tổ chức, cá nhân đăng tải thông tin sai sự thật về dịch COVID-19 trên không gian mạng.
- Lực lượng y tế Công an tham gia thực hiện nhiệm vụ tại Bệnh viện dã chiến, thu dung, cấp cứu, điều trị bệnh nhân COVID-19 khi được yêu cầu.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tuyên truyền, phổ biến về công tác phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông thông tin chính xác, kịp thời về tình hình dịch và các biện pháp để người dân chủ động phòng, chống dịch, không hoang mang lo lắng, phối hợp với ngành y tế phòng, chống dịch hiệu quả.
- Tổng hợp các hoạt động truyền thông phòng, chống dịch bệnh trên phạm vi toàn tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo.
- Chỉ đạo trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các vụ việc thông tin xuyên tạc, chống phá, sai sự thật công tác phòng chống dịch bệnh.
- Tham mưu, chỉ đạo thực hiện chính sách, chế độ tài chính về công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp với các Tiểu ban khác của Ban chỉ đạo trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các vụ việc nghiêm trọng công tác phòng chống dịch bệnh.
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, trong đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật liên quan.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
10. Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV)
- Xây dựng phương án sản xuất Oxy của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV) tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh để cung cấp cho các cơ sở y tế, phục vụ nhu cầu điều trị người bệnh khi nguồn cung cấp Oxy từ các cơ sở sản xuất bên ngoài tỉnh không đáp ứng được nhu cầu.
- Thường xuyên báo cáo cấp ủy và chỉ đạo chính quyền các cấp tập trung, quyết liệt trong việc lãnh đạo, đặc biệt là nêu cao vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác phòng chống dịch.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành tại địa phương xây dựng kế hoạch; chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất cho việc dự phòng, cách ly, điều trị; chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, thuốc men y tế, trang bị phòng hộ cho nhân viên y tế và cán bộ làm nhiệm vụ phòng chống dịch; bảo đảm đủ kinh phí, nhân lực cho công tác phòng, chống dịch theo phương châm “4 tại chỗ” để đảm bảo chủ động và đáp ứng hiệu quả với tình huống dịch. Định kỳ tổ chức xét nghiệm sàng lọc trên diện rộng các nhóm nguy cơ, các khu tập trung đông người trên địa bàn do địa phương quản lý.
- Lãnh đạo, chỉ đạo, huy động toàn bộ hệ thống chính trị vào cuộc, nhanh chóng chỉ đạo áp dụng tổng thể, đồng bộ các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Chỉ đạo các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân thực hiện quyết liệt các biện pháp do Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ngành chuyên môn hướng dẫn.
- Chỉ đạo các phòng, ban, và các địa phương quyết liệt sẵn sàng ứng phó với các tình huống phòng chống dịch, hạn chế thấp nhất tử vong; bảo đảm cung cấp đủ phương tiện, vật tư, thuốc, trang thiết bị, kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo các đơn vị sản xuất kinh doanh, nhập khẩu vật tư, thiết bị y tế, thiết bị phòng chống dịch có kế hoạch chủ động đảm bảo cung ứng đủ về số lượng và chất lượng theo yêu cầu của thị trường phục vụ phòng chống dịch và công tác khám, chữa bệnh. Kiểm soát, không để tăng giá tùy tiện hoặc đầu cơ, tích trữ gây ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch phòng chống dịch COVID-19 tại các đơn vị, địa phương.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông để mọi người dân nhận thức rõ mức độ nguy hiểm, tác hại của dịch COVID-19; Tăng cường công tác an ninh trên địa bàn, chú trọng công tác quản lý lưu trú, sớm phát hiện những người đã từng ở và đi qua vùng dịch để đưa vào theo dõi, cách ly, giám sát theo quy định.
Trên cơ sở phương án này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV), các Sở, Ban, Ngành, đơn vị căn cứ các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Sở Y tế, chủ động xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện phương án chi tiết của địa phương đơn vị gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân trước ngày 12/8/2021.
(Phương án này chỉ được lưu hành nội bộ trong các Sở, Ngành, địa phương, đơn vị có liên quan)
DỰ KIẾN NHÂN LỰC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN SỐ 2 TRONG PHƯƠNG ÁN 1000 BỆNH NHÂN
STT | Chức danh | Tổng số BN cần ĐT | Định mức số lượng NVYT/10 BN/01 ca | Số lượng/ca | Số ca (08h/ca) | Số ca (06h/ca) | Tổng |
I |
55 | 8.8 | 70.4 |
|
| 179 | |
1 |
55 | 1 | 5.5 | 3 |
| 17 | |
|
55 | 1 | 5.5 | 3 |
| 17 | |
2 |
55 | 3 | 16.5 |
| 4 | 66 | |
|
55 | 2 | 11 |
| 4 | 44 | |
5 |
55 | 1 | 5.5 |
|
| 6 | |
6 |
55 | 0.8 | 4.4 | 2 |
| 9 | |
7 |
55 | 2 | 11 |
|
| 11 | |
8 |
55 | 2 | 11 |
|
| 11 | |
II |
39 | 3 |
|
|
| 46 | |
1 |
39 | 0.25 | 0.975 | 3 |
| 3 | |
|
39 | 1 | 3.9 | 3 |
| 12 | |
2 |
39 | 0.25 | 0.975 |
| 4 | 4 | |
|
39 | 1 | 3.9 |
| 4 | 16 | |
5 |
39 | 1 | 3.9 |
|
| 4 | |
6 |
39 | 1 | 3.9 | 2 |
| 8 | |
7 |
39 | 1.5 | 5.85 |
|
| 6 | |
8 |
39 | 1.5 | 5.85 |
|
| 6 | |
III |
70 | 4.7 |
|
|
| 48 | |
1 |
70 | 0.5 | 3.5 | 2 |
| 7 | |
2 |
70 | 1 | 7 | 2 |
| 14 | |
5 |
70 | 0.6 | 4.2 |
|
| 4 | |
6 |
70 | 0.6 | 4.2 | 2 |
| 8 | |
7 |
70 | 1 | 7 |
|
| 7 | |
8 |
70 | 1 | 7 |
|
| 7 | |
IV |
136 |
|
|
|
| 85 | |
1 |
136 | 0.5 | 6.8 | 2 |
| 14 | |
2 |
136 | 1 | 13.6 | 2 |
| 27 | |
5 |
136 | 0.5 | 6.8 |
|
| 7 | |
6 |
136 | 0.5 | 6.8 | 1.5 |
| 10 | |
7 |
136 | 1 | 13.6 |
|
| 14 | |
8 |
136 | 1 | 13.6 |
|
| 14 | |
|
300 |
|
|
|
| 358 |
STT | Chức danh | Tổng số BN cần ĐT | Định mức NVYT làm ngày/10 BN | Nhân lực làm ngày | Định mức NVYT trực/10 BN | Nhân lực trực | Tổng | BV số 1 (350 GB) | BV số 3(250 GB) | BV VN-TĐ, Uông Bí (100 GB) |
1 |
650 | 0.5 | 32.5 | 0.2 | 13 | 46 | 25 | 18 | 7 | |
2 |
650 | 1 | 65 | 0.4 | 13 | 78 | 42 | 30 | 12 | |
5 |
650 | 0.5 | 32.5 |
|
| 33 | 18 | 13 | 5 | |
6 |
650 | 0.5 | 32.5 |
|
| 33 | 18 | 13 | 5 | |
7 |
650 | 1 | 65 |
|
| 65 | 35 | 25 | 10 | |
8 |
650 | 1 | 65 |
|
| 65 | 35 | 25 | 10 |
File gốc của Quyết định 2560/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án Bảo đảm công tác y tế đối với tình huống khi có 1.000 người mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đang được cập nhật.
Quyết định 2560/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án Bảo đảm công tác y tế đối với tình huống khi có 1.000 người mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Số hiệu | 2560/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tường Văn |
Ngày ban hành | 2021-08-04 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-04 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |