ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2244/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 28 tháng 6 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 31/01/2018 của Thành Ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
Theo Công văn số 2799/BTC-HCSN ngày 19/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi, mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu y tế-dân số;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, các đoàn thể chính trị - xã hội của thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch UBND các quận, huyện và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
- Bộ Y tế;
- Thường trực Thành ủy, HĐND thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- CT và các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- VPUB: + CVP, PVP;
+ Các phòng: KGVX, QLĐTư, TH;
- Lưu: VT, SYT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(ban hành kèm theo Quyết định số 2244/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể: Theo các dự án thành phần.
1. Dự án phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh lao dưới 125/100.000 dân và tăng tỷ lệ phát hiện sớm bệnh nhân lao các thể qua hằng năm;
- Duy trì kết quả loại trừ sốt rét tại thành phố; khống chế không để bệnh nhân chết do sốt rét (đối với các trường hợp sốt rét ngoại lai); 100% bệnh nhân sốt rét đều được điều tra, giám sát và điều trị đúng phác đồ của Bộ Y tế;
- 100% số xã, phường quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt; 100% số xã, phường quản lý bệnh nhân động kinh; tổng số xã/phường có chương trình quản lý bệnh nhân trầm cảm là 45/56 xã, phường (chiếm 80.36%).
- Mỗi năm tăng 10% bệnh nhân tăng huyết áp được phát hiện sớm đảm bảo > 50% số người tăng huyết áp được phát hiện sớm; 80% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- Tỷ lệ mắc bướu cổ trẻ em từ 8 - 10 tuổi
- Mỗi năm tăng 3% bệnh nhân HPQ được phát hiện sớm trước khi có biến chứng, đạt 50% số người mắc HPQ được phát hiện ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng vào năm 2025; mỗi năm tăng 3% số bệnh nhân đạt kiểm soát hen và tăng 1% số bệnh nhân đạt kiểm soát hen hoàn toàn; phấn đấu đến năm 2025 đạt 50% người bệnh HPQ được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn đạt kiểm soát hen trong đó 20% người bệnh HPQ đạt kiểm soát hen hoàn toàn.
b) Các giải pháp thực hiện:
+ Tăng cường năng lực xét nghiệm và X - quang phổi, bảo đảm chất lượng theo quy định;
+ Cung ứng đủ thuốc chống lao hàng 1 và hàng 2 trong năm 2021-2025; thanh toán thuốc từ Quỹ bảo hiểm y tế cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế, các đối tượng khác chưa được thanh toán thuốc từ Quỹ bảo hiểm y tế do ngân sách chương trình thanh toán;
+ Giám sát chuyên môn, hiệu quả hoạt động phòng chống lao tại các tuyến, tăng cường áp dụng hệ thống thông tin điện tử trong quản lý dữ liệu và quản lý chương trình.
+ Tổ chức khám phát hiện và đa hóa trị liệu cho bệnh nhân phong mới;
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống phong;
+ Loại trừ bệnh phong cấp quận huyện đạt theo 04 tiêu chuẩn.
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống sốt rét;
+ Giám sát dịch tễ sốt rét và giám sát công tác điều trị bệnh nhân;
+ Dự trữ đầy đủ thuốc điều trị sốt rét, hóa chất diệt muỗi, vật tư phòng chống sốt rét quay trở lại.
+ Giám sát dịch tễ tại các địa bàn trọng điểm; giám sát vec tơ chủ động, định kỳ phòng, chống sốt xuất huyết;
+ Truyền thông các biện pháp phòng, chống dịch sốt xuất huyết;
+ Dự trữ vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống sốt xuất huyết cho các địa bàn có dịch bùng phát khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
+ Duy trì quản lý, điều trị và phục hồi chức năng cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm đã được phát hiện ở giai đoạn trước; đặc biệt tập trung quản lý, điều trị và phục hồi chức năng cho bệnh nhân rối loạn trầm cảm;
+ Xây dựng các mô hình điểm quản lý bệnh động kinh, trầm cảm;
+ Củng cố và duy trì quản lý bệnh nhân rối loạn trầm cảm tại các xã/phường đã thực hiện chương trình;
+ Giám sát chuyên môn hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần.
+ Tổ chức khám sàng lọc ung thư tại cộng đồng;
+ Triển khai các hoạt động chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư;
+ Giám sát chuyên môn hoạt động phòng, chống ung thư;
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh tim mạch và hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường; phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt
+ Khám sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường;
+ Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt;
+ Đánh giá yếu tố nguy cơ một số bệnh không lây nhiễm (đái tháo đường, tăng huyết áp, ung thư, COPD, hen phế quản, tâm thần) cho người ≥ 40 tuổi;
+ Triển khai thống nhất, đồng bộ mô hình quản lý các bệnh không lây nhiễm (đái tháo đường, tăng huyết áp, ung thư, COPD, hen phế quản, tâm thần...) tại địa phương.
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn BPTNMT&HPQ;
+ Hỗ trợ trang thiết bị thiết yếu cho các đơn vị triển khai hoạt động về BPTNMT&HPQ;
- Hoạt động Y tế trường học:
+ Thực hiện các hoạt động giáo dục sức khỏe, thay đổi hành vi về phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường cho học sinh;
+ Triển khai các hoạt động cho học sinh tự phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe học đường;
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND quận, huyện, các đơn vị liên quan.
a) Các mục tiêu cụ thể:
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi và triển khai một số vắc xin mới.
- Duy trì công tác tiêm chủng mở rộng và tổ chức các chiến dịch tiêm chủng;
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn tiêm chủng mở rộng;
- Quản lý đối tượng tiêm chủng trên hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tiếp cận các biện pháp tránh thai hiện đại; Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt > 75%;
- Khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, phấn đấu đến năm 2025 tỷ số giới tính khi sinh không quá 107 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái;
- 100% người cao tuổi có thẻ Bảo hiểm y tế được quản lý sức khỏe; khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở y tế tập trung;
- Tỷ suất tử vong sơ sinh ≤ 5,5/1.000 trẻ đẻ sống;
- Duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
- Tiếp tục cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và ở trẻ em dưới 5 tuổi;
b) Các giải pháp thực hiện:
+ Mua, cung cấp phương tiện tránh thai, giấy thấm, hóa chất, thuốc thiết yếu và vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế, dụng cụ y tế/KHHGĐ, trang thiết bị đào tạo;
+ Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và nâng cao chất lượng dân số. Củng cố, mở rộng và phát triển dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng có nguy cơ cao, vùng nhiễm chất độc Dioxin thực hiện dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, dịch vụ khám sức khỏe tiền hôn nhân. Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân; theo dõi, quản lý đối tượng đã sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh;
+ Tổ chức can thiệp giảm tình trạng người chưa thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn, chú trọng nhà trường, khu công nghiệp, khu chế xuất và các địa bàn đặc thù; củng cố các điểm cung cấp dịch vụ KHHGĐ thân thiện;
+ Kiểm soát tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Khuyến khích cộng đồng, tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số; đưa nội dung chính sách dân số vào hương ước, quy ước, vào chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
+ Đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai; xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển;
+ Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ DS - KHHGĐ tại các địa bàn trọng điểm, nâng cao nhận thức về mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức các hoạt động nhân các sự kiện DS - KHHGĐ; tuyên truyền phổ biến, giáo dục về DS - KHHGĐ;
+ Xây dựng mô hình các dịch vụ can thiệp về DS - KHHGĐ;
+ Kiểm tra thực hiện quy định về DS - KHHGĐ. Kiểm định, kiểm tra chất lượng phương tiện tránh thai, chất lượng dịch vụ DS - KHHGĐ; quy chuẩn của các cơ sở, điểm cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
+ Đào tạo nhân viên y tế hướng dẫn tập luyện tại cộng đồng;
+ Sàng lọc phát hiện khuyết tật và nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
+ Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn của dự án.
+ Xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn, mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, tại các đơn vị nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe tập trung (trung tâm dưỡng lão...) cho người cao tuổi;
+ Tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh sớm ở người cao tuổi.
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn chăm sóc sức khỏe sinh sản;
+ Hỗ trợ thiết lập các đơn nguyên sơ sinh và phòng chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Kangaroo để nuôi dưỡng, điều trị trẻ sơ sinh bệnh lý, trẻ sơ sinh nhẹ cân non tháng;
+ Sàng lọc bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục; phát hiện sớm, điều trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung theo kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung;
+ Tiếp tục triển khai các Chương trình/Đề án/Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Y tế: Chương trình sữa học đường; Chương trình chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu; Chương trình can thiệp giảm tử vong trẻ em y truyền từ mẹ sang con giai đoạn 2018-2030; Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên và thanh niên giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe sinh sản tập trung và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2021-2025, thẩm định tử vong mẹ và giám sát đáp ứng tử vong mẹ (TVM);
+ Tăng cường công tác giám sát hỗ trợ, kiểm tra tuân thủ quy định chuyên môn và pháp luật trong sản khoa, nhi khoa, hỗ trợ sinh sản;
- Hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em:
+ Tăng cường các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về chăm sóc dinh dưỡng trẻ em;
+ Triển khai các hoạt động can thiệp để cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em phù hợp với từng địa phương;
+ Phục hồi dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng ưu tiên các hộ gia đình nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội, vùng cần được hỗ trợ khẩn cấp về dinh dưỡng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
4. Dự án phòng, chống HIV/AIDS
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2025; giảm số người nhiễm HIV mới, số người chuyển sang AIDS và số người tử vong do HIV/AIDS hàng năm;
- 90% số người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng nhiễm HIV của mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút (ARV); 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức chế.
- Tăng cường xét nghiệm phát hiện HIV: Mở rộng xét nghiệm sàng lọc HIV, đặc biệt là xét nghiệm tại cộng đồng; giám sát dịch HIV;
- Mở rộng, bảo đảm chất lượng điều trị HIV/AIDS: Kiện toàn mạng lưới các Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS đủ điều kiện để thực hiện khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm; mở rộng mạng lưới cấp phát thuốc ARV tại trạm y tế tuyến xã; tăng cường quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS, kiểm soát tải lượng vi rút; tăng cường dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; hoàn thiện mạng lưới điều trị đồng nhiễm HIV/Lao, HIV/Viêm gan vi rút; bảo đảm cung ứng thuốc và giám sát tình hình kháng thuốc ARV.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
5. Dự án bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học
- 100% bệnh viện đa khoa thành phố Đà Nẵng đủ khả năng chẩn đoán và điều trị bệnh tan máu bẩm sinh (bệnh Thalassemia);
b) Các giải pháp thực hiện:
- Tổ chức các hoạt động vận động hiến máu tình nguyện bằng các hoạt động truyền thông đặc thù;
- Đào tạo đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện trong toàn thành phố;
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về an toàn truyền máu và phòng, chống một số bệnh lý huyết học;
- Thực hiện phác đồ điều trị một số bệnh lý huyết học.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Hoàn thành chỉ tiêu được giao đối với việc rà soát, sắp xếp đơn vị y tế dự bị động viên;
- Tổ chức khám chữa bệnh kết hợp dân vận 01 đợt/năm.
- Quán triệt các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế; xây dựng các kế hoạch hoạt động quân dân y kết hợp, bảo đảm y tế trong khu vực phòng thủ;
- Tổ chức rà soát, sắp xếp quân nhân dự bị vào đơn vị y tế dự bị động viên đảm bảo tỷ lệ quân số theo chỉ tiêu giao;
- Tập huấn cập nhật kiến thức chuyên môn cho lực lượng quân, dân y;
c) Phân công thực hiện:
- Đơn vị phối hợp: Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND quận, huyện, các đơn vị liên quan.
a) Các mục tiêu cụ thể:
- 100% các quận, huyện truyền thông các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức thực hiện hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác truyền thông, trang thiết bị công nghệ thông tin;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về y tế, dân số; xây dựng, duy trì, triển khai đội truyền thông cơ động;
- Khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, điển hình trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
b) Hằng năm, Sở Y tế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện gửi các cơ quan chức năng để thẩm định, báo cáo UBND thành phố xem xét, trình HĐND thành phố phê duyệt theo quy định.
1. Sở Y tế
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này và báo cáo kết quả định kỳ 6 tháng, hằng năm.
a) Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này;
3. Các sở, ban, ngành liên quan và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội:
4. UBND các quận, huyện
b) Tổ chức tốt công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
File gốc của Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Y tế – Dân số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Y tế – Dân số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Số hiệu | 2244/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Trung Chinh |
Ngày ban hành | 2021-06-28 |
Ngày hiệu lực | 2021-06-28 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |