ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2162/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 08 tháng 9 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
ổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
6/QĐ-BYT ngày 31/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Tiêu chí phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2;
ố 3416/QĐ-BYT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covid-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2);
id-19;
ăn số 6589/BYT-KCB ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Công điện số 1068/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và đảm bảo duy trì công tác khám chữa bệnh thường quy;
ố 368-TB/TU ngày 13/8/2021 và Thông báo số 374-TB/TU ngày 01/9/2021 của Tỉnh ủy về kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh;
ám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 382/TTr-SYT ngày 22/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch phê duyệt tại Quyết định này.
ết định này theo quy định pháp luật hiện hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. TU; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- TV. Trung tâm Chỉ huy tỉnh;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, tthuy (03b).
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
UBND TỈNH KIÊN GIANG
SỞ Y TẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2816/KH-SYT
Kiên Giang, ngày 22 tháng 8 năm 2021
PHÂN BỔ GIƯỜNG BỆNH VÀ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
646/QĐ-BYT ngày 31/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Tiêu chí phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2;
6/QĐ-BYT ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2);
Căn cứ Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các Khu vực điều trị người bệnh COVID-19;
ăn cứ Thông báo số 368-TB/TU ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Tỉnh ủy về kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh;
ăm 2021 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Công điện số 1068/CĐ-TTg của TTg và đảm bảo duy trì công tác KCB thường quy và Công văn số 996/KCB-QLHN ngày 18 tháng 8 năm 2021 của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh về việc thực hiện Công điện số 1068/CĐ-TTg;
Sở Y tế xây dựng Kế hoạch phân bổ giường bệnh và thu dung, điều trị bệnh nhân Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang như sau:
1. Đánh giá, phân loại người bệnh COVID-19 dựa trên nội dung/tiêu chí/dấu hiệu phân loại mức độ lâm sàng và nguy cơ nhằm đưa ra hướng xử trí kịp thời, phù hợp và bố trí người bệnh theo đúng phân tầng điều trị.
g án thu dung, điều trị; bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự, trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc, hóa chất, sinh phẩm ... và nâng cao năng lực chuyên môn sẵn sàng đáp ứng với các tình huống dịch bệnh tại địa phương.
định về phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-COV-2 trong các cơ sở điều trị COVID-19.
à điều trị COVID-19; phát hiện sớm những trường hợp người bệnh có nguy cơ diễn biến nặng để can thiệp kịp thời, hạn chế tối đa tình trạng người bệnh tiến triển nặng, tử vong tại các cơ sở điều trị.
1. Phân tầng và thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19:
- Tầng 1: Điều trị người bệnh không triệu chứng
- Tầng 3: Điều trị người bệnh nặng và nguy kịch
1.2.1. Không tổ chức điều trị:
ời, sơ cấp cứu, vận chuyển người bệnh đến các cơ sở điều trị bệnh nhân Covid-19 theo phân tầng điều trị. Đồng thời phải xây dựng kế hoạch, phương án thu dung, điều trị khi dịch bùng phát, số lượng bệnh nhân nhiều, các cơ sở điều trị Covid-19 quá tải.
ình An, Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Phú Quốc: phải bố trí khu vực sàng lọc, phân luồng, cách ly tạm thời, sơ cấp cứu, vận chuyển người bệnh đến các cơ sở điều trị bệnh nhân Covid-19 theo phân tầng điều trị. Xây dựng kế hoạch, phương án thu dung, điều trị khi dịch bùng phát, số lượng bệnh nhân nhiều, các cơ sở điều trị Covid-19 quá tải, trong đó dành ít nhất 40% giường bệnh để thu dung, quản lý, điều trị người bệnh Covid-19.
1.2.2. Điều trị người bệnh không triệu chứng (Tầng 1): TTYT Kiên Hải (03 Trạm Y tế xã và Trung tâm Y tế huyện) và các khu điều trị khác bố trí ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do huyện, thành phố thành lập.
ẹ và mức độ vừa do đơn vị xem xét phù hợp với từng đơn vị (Tầng 1 và một phần của Tầng 2): TTYT huyện: An Minh, An Biên, Tân Hiệp, Gò Quao, Kiên Lương, Hòn Đất; Bệnh viện đa khoa tỉnh cơ sở cũ (1000 giường) và Bệnh viện dã chiến.
người bệnh đến mức độ vừa (Tầng 2): TTYT huyện Vĩnh Thuận, TTYT huyện Giồng Riềng, TTYT thành phố Phú Quốc, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi [các đơn vị phải triển khai ngay: liệu pháp oxy lưu lượng cao qua ống thông mũi (HFNC) và thở máy tại đơn vị, để xử trí kịp thời khi người bệnh có diễn biến nặng].
người bệnh đến mức độ nặng (một phần của Tầng 3): TTYT thành phố Hà Tiên.
ười bệnh đến mức độ nguy kịch (Tầng 3): Bệnh viện đa khoa tỉnh mới (150 giường).
ưu ý: Các mức độ bệnh phân loại theo Quyết định số 3416/QĐ-BYT.
STT
Màu và phân loại nguy cơ
Nội dung/ tiêu chí/ dấu hiệu
Xử trí
1
Xanh
Mức Nguy cơ thấp
ắc bệnh lý nền (Phụ lục 1);
HOẶC
gày xét nghiệm dương tính ít nhất 12 ngày;
C
ó dấu hiệu bất thường, SpO2) từ 97% trở lên.
1. Chuyển đến cơ sở thuộc “Tầng 1 của tháp điều trị”.
2. Đánh giá lại mức độ nguy cơ hằng ngày, chuyển màu/mức nguy cơ phù hợp.
2
Vàng
Nguy cơ trung bình
ắc bất kỳ bệnh lý nền (Phụ lục 1);
Sức khỏe có dấu hiệu bất thường như sốt (từ 37,5°C trở lên), ho, đau họng, rát họng, đau ngực... (Phụ lục 2); HOẶC SpO2 từ 95% đến 96%; HOẶC
1).
1. Chuyển vào cơ sở thuộc “Tầng 2 của tháp điều trị”.
2. Đánh giá lại mức độ nguy cơ hằng ngày, chuyển màu/mức nguy cơ phù hợp.
3
Da cam
Nguy cơ cao
ên và không mắc bệnh lý nền (Phụ lục 1);
Phụ nữ có thai;
OẶC
HOẶC SpO2 từ 93% đến 94%.
1. Chuyển vào cơ sở thuộc “Tầng 3 của tháp điều trị”.
2. Đánh giá lại mức độ nguy cơ hằng ngày, chuyển màu/mức nguy cơ phù hợp.
4
Đỏ
Nguy cơ rất cao
ên và mắc một trong các bệnh lý nền (Phụ lục 1);
Người bệnh trong độ tuổi bất kỳ đang trong tình trạng cấp cứu (Phụ lục 3);
SpO2 từ 92% trở xuống;
ẶC
đang có tình trạng:
áy
ó ống mở khí quản
- đang điều trị hóa xạ trị.
Chuyển vào cơ sở thuộc “Tầng 3 của tháp điều trị”
- Nguyên tắc điều trị và chuyển viện: phát hiện bệnh nơi nào thì nơi đó tiếp nhận và điều trị theo phân tầng điều trị tại mục 1, không hướng dẫn cho người bệnh tự di chuyển về địa phương nơi cư trú; cơ sở điều trị ở tầng cao hơn, điều trị cho người bệnh thuộc tất cả tầng dưới; khi hết khả năng thu dung, điều trị hoặc người bệnh diễn biến vượt phân tầng điều trị thì chuyển tuyến về cơ sở điều trị ở tầng cao hơn và cơ sở điều trị ở tầng cao hơn còn khả năng thu dung, điều trị; ưu tiên chuyển đến cơ sở điều trị gần nhất, tránh vận chuyển xa, khi chuyển tuyến phải trao đổi thống nhất với cơ sở tiếp nhận điều trị.
ếu các đơn vị có những khó khăn về chuyên môn thì báo cáo Sở Y tế để cử đội phản ứng nhanh của Bệnh viện đa khoa tỉnh xuống hỗ trợ hoặc tiến hành hội chẩn từ xa, tránh chuyển tuyến khi chưa thật cần thiết, không đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
ỉnh thì thực hiện chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến trên theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
STT
Đơn vị
Giường bệnh điều trị giao cho đơn vị
Giường bệnh điều trị có thể mở rộng thêm
Dự kiến giường bệnh điều trị bố trí ngoài cơ sở điều trị trong tình huống dịch bùng phát
Tổng cộng
1.
150
0
0
150
2.
tỉnh cơ sở cũ
1000
0
0
1000
3.
à Bệnh phổi
210
0
0
210
4.
70
0
500
570
5.
100
50
500
650
6.
30
0
300
330
7.
ồng Riềng
40
50
100
190
8.
20
30
100
150
9.
20
50
60
130
10.
20
70
0
90
11.
20
80
0
100
12.
20
20
100
140
13.
30
50
100
180
14.
ải
40
10
0
50
Tổng cộng
1770
410
1760
3940
ố giường điều trị hiện nay bố trí được là 1.770, có thể mở rộng tại đơn vị là 410 và giường bệnh bố trí ngoài đơn vị là 1.760 nâng tởng số giường bố trí điều trị trong tình huống khẩn cấp như hiện nay lên 3.940.
a) Xuất viện vào ngày thứ 10 kể từ thời điểm xét nghiệm (+) với SARS-CoV-2 khi đạt các tiêu chuẩn sau:
-2.
(cách nhau tối thiểu 24 giờ) có kết quả xét nghiệm bằng phương pháp real-time RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2; thời gian từ khi lấy mẫu bệnh phẩm cuối cùng tới khi ra viện không quá 24h.
êu chuẩn sau:
ét nghiệm (+) với SARS-CoV-2.
(cách nhau tối thiểu 24 giờ) có kết quả xét nghiệm bằng phương pháp real-time RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2; thời gian từ khi lấy mẫu bệnh phẩm cuối cùng tới khi ra viện không quá 24h.
ày thứ 14 kể từ thời điểm xét nghiệm (+) với SARS-CoV-2 (ngày ra viện được xác định là sau 3 ngày kể từ ngày không còn triệu chứng lâm sàng + đảm bảo tiêu chuẩn về kết quả xét nghiệm).
- Tối thiểu lấy hai mẫu bệnh phẩm liên tiếp (cách nhau tối thiểu 24 giờ) có kết quả xét nghiệm bằng phương pháp real-time RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2; thời gian từ khi lấy mẫu bệnh phẩm cuối cùng tới khi ra viện không quá 24h.
- Nồng độ vi rút SARS-CoV-2 thấp (Ct ≥ 30) phải giảm dần (giá trị Ct lần 2 > lần 1).
- Cơ sở điều trị: khi cho người bệnh xuất viện phải thống nhất với địa phương, để khảo sát, đánh giá tại gia đình người bệnh có đủ điều kiện cách ly theo quy định; địa phương phải đảm bảo theo dõi được bệnh nhân hàng ngày và đưa người bệnh đến cơ sở điều trị khi thân nhiệt cao hơn 38⁰C ở hai lần đo liên tiếp hoặc có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng bất thường nào.
ệnh không đủ điều kiện cách ly thì cho người bệnh cách ly riêng biệt tại cơ sở cách ly tập trung hoặc trao đổi ngược lại với cơ sở điều trị.
a) Người bệnh cần tiếp tục được cách ly phù hợp tại nhà dưới sự giám sát của y tế cơ sở, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 huyện, thành phố và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh thêm 14 ngày và theo dõi thân nhiệt tại nhà 2 lần/ngày, nếu thân nhiệt cao hơn 38°C ở hai lần đo liên tiếp hoặc có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng bất thường nào thì cần đến ngay cơ sở y tế để thăm khám và xử trí kịp thời.
ế khác (nếu có).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Làm đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch; tham mưu điều chỉnh kế hoạch theo tình hình dịch bệnh trong tỉnh.
ông tác chuyên môn về thu dung và điều trị bệnh nhân Covid-19 theo kế hoạch.
ân Covid-19 và hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
- Phối hợp với Văn phòng Sở Y tế tiếp nhận, phân bổ các trang thiết bị, vật tư y tế, xe cấp cứu... từ các nguồn tài trợ tới các đơn vị được phân công thu dung, điều trị COVID-19, đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
ối các trang thiết bị, vật tư y tế, hóa chất, phương tiện phòng hộ cá nhân, test nhanh xét nghiệm.... đáp ứng nhu cầu khẩn cấp tại các cơ sở điều trị COVID-19 và bệnh viện dã chiến.
ủa Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức mua sắm các mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, hóa chất, phương tiện phòng hộ cá nhân, test nhanh xét nghiệm.... phục vụ công tác phòng, chống dịch.
- Tham mưu bố trí, điều động nhân sự để phục vụ cho công tác thu dung, điều trị bệnh nhân Covid-19 theo kế hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị điều phối tình nguyện viên đến hỗ trợ các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.
ế trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động chuẩn bị kế hoạch hỗ trợ về nhân lực y tế cho các huyện, thành phố trong tình huống dịch bùng phát rộng.
ợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh bổ sung nguồn nhân lực tại các bệnh viện dã chiến thu dung điều trị. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho các bệnh viện dã chiến mới chuẩn bị đi vào hoạt động trong thời gian tới.
- Đầu mối đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử Sở Y tế, nhằm đưa những thông tin kịp thời, chính xác nhất tới người dân.
- Phối hợp với Phòng Kế hoạch Tài chính tiếp nhận, phân bổ các trang thiết bị, vật tư y tế, xe cấp cứu... từ các nguồn tài trợ tới các đơn vị được phân công thu dung, điều trị COVID-19.
- Tham mưu công tác khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người bệnh COVID-19.
- Chủ động nắm bắt các thông tin truyền thông trên mạng xã hội, phát hiện kịp thời các thông tin không chính xác với nội dung gây hoang mang dư luận để phối hợp xử lý theo quy định.
- Triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch tại đơn vị.
021 của Bộ Y tế.
ăm 2021 của Bộ Y tế
ẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2) theo Quyết định số 3416/QĐ-BYT ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Bộ Y tế.
ID-19.
- Tổ chức tập huấn cho các tình nguyện viên tham gia công tác chăm sóc người bệnh tại các bệnh viện điều trị COVID-19 về phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-CoV-2, sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân.
ểm tra, giám sát, báo cáo kịp thời công tác điều trị bệnh nhân COVID-19 về Sở Y tế.
ởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo thực hiện; căn cứ vào tình hình dịch bệnh của tỉnh và địa phương báo cáo Sở Y tế điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp; Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh (b/c);
- TT. UBND tỉnh (b/c);
- TV BCĐ. PCDB Covid-19 tỉnh (b/c);
- UBND các huyện, Tp (p/h);
- GĐ và các PGĐ SYT (b/c);
- Các phòng chuyên môn SYT (t/h);
- Các bệnh viện; TTYT huyện, Tp (t/h);
- Các PKĐK tư nhân (t/h);
- Trang TTĐT SYT;
- Trang HSCV;
- Lưu VT, ntphong. “HT”
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Trúc Giang
2. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và các bệnh phổi khác
4. Bệnh thận mạn tính
6. Béo phì, thừa cân
8. Bệnh lý mạch máu não
10. HIV/AIDS
12. Bệnh hồng cầu hình liềm
14. Tăng huyết áp
16. Bệnh gan
18. Sử dụng corticosteroid hoặc các thuốc ức chế; miễn dịch khác
CÁC DẤU HIỆU, BIỂU HIỆN NHIỄM SARS-COV-2
2. Sốt (trên 37,5 độ C)
4. Đau họng, rát họng
6. Khó thở
8. Đau mỏi người, đau cơ
10. Mất khứu giác
12. Tiêu chảy
2. Khó thở, thở nhanh > 25 lần/phút hoặc SpO2
4. Huyết áp tụt, huyết áp tối đa
File gốc của Quyết định 2162/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân bổ giường bệnh và thu dung, điều trị bệnh nhân Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đang được cập nhật.
Quyết định 2162/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân bổ giường bệnh và thu dung, điều trị bệnh nhân Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Số hiệu | 2162/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Lưu Trung |
Ngày ban hành | 2021-09-08 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-08 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |