ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2021/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 24 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14 ngày 18/6/2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số: 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 quy định sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 25/6/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Bổ sung Điểm c vào Khoản 1, Điều 3 như sau:
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 2, Điều 3 như sau:
3. Bổ sung Khoản 5 vào Điều 3 như sau:
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4 như sau:
a) Cảng cá.
c) Cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
“3. Tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý; đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận. Tiếp nhận bản sao các loại Giấy chứng nhận còn hiệu lực (có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm) theo quy định tại Điểm k, Khoản 1, Điều 12, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ của các cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Công Thương.”
“Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm theo Phụ lục 2, 3 kèm theo Quy định này có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND cấp huyện cấp.
c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do UBND cấp huyện cấp có quy mô dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.
a) Cơ sở kinh doanh sản phẩm/nhóm thực phẩm được quy định tại Phụ lục 1, 2, 3 kèm theo Quy định này.
c) Chợ hạng 2.
4. Quản lý về an toàn thực phẩm đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 6 mét đến dưới 12 mét.
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 7 như sau:
2. Thay thế dấu chấm phẩy bằng dấu “,” tại Điểm b, Khoản 1, Điều 5.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Như Điều 3 QĐ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Quyết định 17/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân công, phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa kèm theo Quyết định 18/2019/QĐ-UBND đang được cập nhật.
Quyết định 17/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân công, phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa kèm theo Quyết định 18/2019/QĐ-UBND
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Số hiệu | 17/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đầu Thanh Tùng |
Ngày ban hành | 2021-08-24 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-03 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |