ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2021/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 29 tháng 3 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 59/TTr-SYT ngày 15 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2021.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 03/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định về: Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Quy định này áp dụng đối với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
1. Trên cơ sở các quy định của Luật An toàn thực phẩm và bảo đảm phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Phân cấp quản lý giữa cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
5. Bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm.
7. Đối với cơ sở không thực hiện công đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 (hai) cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên do ngành Công Thương quản lý, trừ trường hợp là chợ đầu mối, đấu giá nông sản.
1. Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh, có trách nhiệm tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh về chủ trương, cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, các giải pháp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo lĩnh vực được phân công.
a) Các cơ sở theo quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại các Lễ hội do tỉnh tổ chức;
3. Sở Y tế chủ trì hoặc phân cấp cho các cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc thực hiện các quy định về cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, bao gồm:
b) Các cơ sở sản xuất: Thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc ngành Y tế quản lý;
4. Cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
6. Tổ chức tuyên truyền thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
8. Tổ chức giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm; phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm, thực hiện chương trình giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực phân công quản lý.
10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương.
1. Là thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh chịu trách nhiệm quản lý về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Nông nghiệp được phân công, phân cấp quản lý theo Điều 63 của Luật An toàn thực phẩm, khoản 8, 10 Điều 36 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này:
b) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về công tác quản lý chất lượng an toàn thực phẩm đối với lĩnh vực nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Thẩm định xếp loại cơ sở, xử lý vi phạm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm đối với cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Xác minh, xử lý thông tin phản ánh về mất an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực ngành Nông nghiệp quản lý.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công Thương
2. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, kế hoạch thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương;
4. Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công:
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương; tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, hướng dẫn các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm; tổ chức thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo kế hoạch của Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo chức năng nhiệm vụ được giao.
d) Hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về an toàn thực phẩm cho cán bộ phụ trách lĩnh vực an toàn thực phẩm tại Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, chủ cơ sở, người lao động tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm lĩnh vực ngành Công Thương quản lý.
6. Tiếp nhận bản sao Giấy chứng nhận (có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm) đối với các cơ sở thuộc ngành Công Thương quản lý trên địa bàn tỉnh đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
1. Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định tại Điều 65 của Luật An toàn thực phẩm.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành, giám sát điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm trên địa bàn.
5. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn thực phẩm cho phòng, ban chuyên môn bảo đảm đúng nguyên tắc trong quản lý, phân cấp quản lý an toàn thực phẩm theo lĩnh vực phụ trách và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Thực hiện công tác giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm theo phân cấp, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
9. Quản lý đối với các cơ sở thuộc ngành Y tế, bao gồm:
b) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại các Lễ hội do huyện, thành phố tổ chức.
d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp và có quy mô dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.
Quản lý và xác nhận bản cam kết an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết và xử lý các cơ sở vi phạm cam kết theo quy định đối với các cơ sở gồm:
- Các loại hình cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản khác có Giấy phép đăng ký kinh doanh do cấp huyện cấp.
a) Phân công Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, phòng Kinh tế thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước lĩnh vực an toàn thực phẩm ngành Công Thương.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện ký cam kết bảo đảm yêu cầu về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
3. Hằng năm bố trí kinh phí thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
5. Quản lý các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ và các cơ sở không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh các ngành Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm trên địa bàn; giám sát các hoạt động quảng cáo thực phẩm trên địa bàn.
PHỐI HỢP THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ SỰ CỐ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO BÁO
1. Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân các cấp chủ động chủ trì tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm theo phạm vi quản lý được phân công.
3. Thực hiện theo đúng nguyên tắc trong thực hiện việc thanh tra, kiểm tra bảo đảm không chồng chéo, nếu kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp dưới trùng với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên.
1. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Sở Y tế chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm; phối hợp với các ngành liên quan điều tra nguyên nhân, truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổng hợp báo cáo trên địa bàn quản lý gửi về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm của ngành mình về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh và cơ quan Trung ương theo định kỳ (6 tháng và báo cáo năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
4. Thời gian báo cáo (báo cáo 6 tháng gửi trước 20/6 và báo cáo năm gửi trước 20/12).
1. Theo lĩnh vực được phân công quản lý, triển khai thực hiện và đôn đốc, giám sát các đơn vị chức năng trực thuộc thực hiện Quy định này. Căn cứ tình hình thực tiễn, hệ thống quản lý chuyên ngành các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương phân công, phân cấp cụ thể trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc trong công tác quản lý và tham gia quản lý nhà nước đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm cho các tuyến từ tỉnh tới xã, phường, thị trấn bảo đảm phát huy tối đa các nguồn lực trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Tuyên truyền, phổ biến quy định đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân công, phân cấp quản lý.
1. Tổ chức triển khai thực hiện và tuyên truyền, phổ biến Quy định này đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý.
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Thường xuyên rà soát, cập nhật danh sách các cơ sở thực phẩm trên địa bàn gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo cấp trên.
4. Kịp thời báo cáo khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện bằng văn bản về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC HIỆN THỦ TỤC TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM THUỘC NGÀNH Y TẾ QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm | Ghi chú | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|