ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 05 tháng 02 năm 2021 |
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 5047/KH-UBND ngày 12/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Thực hiện Chiến lược Quốc gia An toàn thực phẩm của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 28/2/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 231/NQ-HĐND ngày 7/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 13/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Triển khai thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh;
- Kết nối nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và thị trường tiêu thụ với chuỗi giá trị; tổ chức liên kết chặt chẽ giữa các địa phương, tạo đột phá trong phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh đối với hàng hóa nông sản của tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ nông lâm thủy sản an toàn tại thị trường nội địa và xuất khẩu.
- 100% cán bộ tham gia quản lý nhà nước về ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh được đào tạo, tập huấn về pháp luật ATTP; 100% người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phổ biến kiến thức về quản lý chất lượng, ATTP, trên 90% người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP;
- 100% số cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đã qua chế biến bao gói sẵn, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thực hiện tự công bố sản phẩm; 100% các sản phẩm OCOP phải đảm bảo các quy định về ATTP; sản phẩm tại vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung được chứng nhận ATTP/ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn theo quy định;
- Thúc đẩy việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP); hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP); hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000; tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế ...; 100% các địa phương có các mô hình sản xuất thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn theo chuỗi/áp dụng VietGAP, VietGAHP;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các địa phương, các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, nâng cao trách nhiệm trong công tác tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh. Gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng Nông thôn mới; Tăng cường và hiệu quả sự phối hợp liên ngành trong công tác quản lý chất lượng, ATTP thuộc lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Ban hành các văn bản, kế hoạch, đề án, tiêu chuẩn cơ sở, quy chuẩn kỹ thuật địa phương ... để chỉ đạo Ủy ban nhân dân các địa phương, các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm công tác quản lý ATTP theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về ATTP tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công các cấp của tỉnh và giảm tối đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Thông tin, tuyên truyền, truyền thông, làm thay đổi hành vi trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, sử dụng thực phẩm; tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động đường dây nóng của các cơ quan quản lý để tiếp nhận phản ánh của nhân dân về các hành vi vi phạm;
- Thông tin, truyền thông về trách nhiệm quản lý, bảo đảm ATTP; xây dựng phóng sự truyền hình chuyên đề, chuyên mục về ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp phát trên sóng Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh; in, treo áp phích, băng rôn; in ấn sổ tay, tờ rơi hướng dẫn quy trình sản xuất an toàn trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản, hệ thống quản lý chất lượng ATTP...; nâng cao số lượng, chất lượng tài liệu, sản phẩm truyền thông với nội dung, chương trình phù hợp và khả năng nhận thức của từng vùng miền, nhóm đối tượng. Tập trung thông tin, truyền thông về trách nhiệm quản lý, bảo đảm ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp bằng nhiều hình thức trên các phương tiện truyền thông (phát thanh truyền hình, báo in, báo điện tử...) của Trung tâm truyền thông tỉnh, đảm bảo chất lượng nội dung và hiệu quả truyền thông; kịp thời biểu dương các điển hình tiên tiến, mô hình sản xuất, chế biến thực phẩm an toàn; thông tin đầy đủ, kịp thời về tình trạng mất ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đảm bảo an toàn thực phẩm và công khai tổ chức, cá nhân vi phạm ATTP bị xử lý theo quy định;
- Tiếp tục thực hiện các nội dung Kế hoạch thực hiện chương trình phối hợp giữa Chính phủ và Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng tại Quảng Ninh (Kế hoạch số 40/KH-UBND-HND-HLHPN ngày 14/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh) tuyên truyền, vận động tới thành viên, các cấp Hội; các tổ chức, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm; các hội viên sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Tổ chức triển khai hiệu quả Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định triển khai thực hiện Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh, gắn với kế hoạch tái cơ cấu ngành Nông nghiệp;
- Hỗ trợ các mô hình sản xuất ban đầu (chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản) sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, VietGAHP... liên kết chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn có xác nhận, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở... tại các vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh;
- Hỗ trợ mô hình sơ chế, chế biến thực phẩm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến đảm bảo ATTP (GMP, SSOP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000, ...). Tổ chức khảo sát, thuê chuyên gia, tư vấn hướng dẫn thiết lập Chương trình HACCP, đào tạo tập huấn tại mô hình, giám sát việc thực hiện, lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu về ATTP, hướng dẫn tự công bố sản phẩm, chứng nhận hệ thống quản lý đang áp dụng, xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn...
- Rà soát lại các khu giết mổ tập trung theo quy hoạch để khắc phục những tồn tại hạn chế; bố trí phù hợp quỹ đất quy hoạch, thu hút đầu tư vào khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại các địa phương. Các địa phương xây dựng được các cơ sở giết mổ tập trung phù hợp với điều kiện thực tiễn; quản lý công tác kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật, kiểm soát vệ sinh thú y hoạt động giết mổ động vật nhỏ lẻ, từng bước xử lý triệt để đối với các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không đảm bảo vệ sinh thú y và môi trường theo quy định của pháp luật, tiến tới xóa bỏ các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trong khu dân cư.
Tập trung giám sát ATTP đối với các sản phẩm thực phẩm chủ lực, sản phẩm có lợi thế của tỉnh, sản phẩm trong chương trình xây dựng thương hiệu, chương trình OCOP tỉnh và các sản phẩm nông lâm thủy sản khác, đặc biệt là các cơ sở tập kết, trung chuyển, phương tiện vận chuyển thực phẩm nông sản từ bên ngoài vào địa phương nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và xử lý vi phạm theo quy định phân công, phân cấp, cụ thể:
- Đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn: Giám sát ATTP đối với sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh, cơ sở giết mổ động vật (tập trung và một số cơ sở giết mổ nhỏ lẻ), cơ sở chuyên doanh có sản lượng tiêu thụ lớn cho các bếp ăn tập thể; sản phẩm chế biến (giò, chả, khau nhục, ruốc thịt...), mật ong, trứng, sản phẩm thực phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh;
6. Công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về ATTP
- Thẩm định (xếp loại, định kỳ), chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP nông lâm thủy sản đạt 100% số cơ sở; ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và kiểm tra sau khi ký cam kết đạt 100% số cơ sở; 100% sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh phải đảm bảo các quy định về ATTP;
- Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ xét nghiệm nhanh thực phẩm, môi trường (máy đo, test nhanh...) cho công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm chất lượng, ATTP, kịp thời cảnh báo, sàng lọc, định hướng xử lý theo quy định;
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng xúc tiến thương mại định hướng thị trường tiêu thụ nông sản cho cán bộ làm quản lý các cấp (tỉnh, huyện, xã), doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức các hội chợ, triển lãm và hỗ trợ các hợp tác xã, doanh nghiệp… tham gia để giới thiệu, quảng bá nông sản an toàn, đặc biệt là sản phẩm trong chương trình OCOP, chương trình xây dựng thương hiệu và các sản phẩm chủ lực, đặc sản của địa phương tới thị trường trong và ngoài nước.
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản, lấy mẫu vật tư nông nghiệp từ tỉnh đến cơ sở về nghiệp vụ thẩm định, thanh kiểm tra, giám sát, hậu kiểm, kiểm nghiệm ATTP;
- Tổ chức học tập kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị tại một số tỉnh, thành phố làm tốt công tác quản lý ATTP để vận dụng vào thực tiễn quản lý ở địa phương;
(Nội dung nhiệm vụ và phân công chi tiết theo Phụ lục 01, 02, 03 kèm theo)
1. Đối với các nhiệm vụ cấp tỉnh thực hiện: căn cứ nội dung của Kế hoạch, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan lập dự toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt từ nguồn ngân sách cấp tỉnh.
3. Ngân sách nhà nước hỗ trợ thông qua các Chương trình, Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kịp thời ban hành các văn bản, kế hoạch, đề án các văn bản chỉ đạo thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về ATTP lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương; đưa tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể về công tác bảo đảm ATTP lĩnh vực nông nghiệp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương, phân công rõ trách nhiệm của từng cá nhân, cơ quan, đơn vị và được kiểm tra, kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện định kỳ hàng năm; kịp thời xử lý dứt điểm các điểm nóng về ATTP được dư luận xã hội, người tiêu dùng quan tâm, phản ánh trên địa bàn. Người đứng đầu các địa phương, đơn vị từ cấp tỉnh tới cơ sở phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm pháp luật về ATTP trên địa bàn, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân lơ là, thiếu trách nhiệm trong quản lý ATTP;
- Quyết liệt triển khai thực hiện tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng các dự án chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, giết mổ tập trung, liên kết sản xuất (cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, sơ chế, chế biến) gắn với lưu thông tiêu thụ sản phẩm tại địa phương;
2. Giải pháp truyền thông, tuyên truyền phổ biến pháp luật
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền (in ấn, nhân bản các sản phẩm truyền thông, nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về ATTP, làm mới, sửa chữa các cụm pano tuyên truyền; treo áp phích, khẩu hiệu tại các khu vực đông dân cư, chợ đầu mối, khu du lịch); tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (thực hiện các chuyên mục, phóng sự về ATTP phát trên Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh); chú trọng tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh phường, xã; thông tin khách quan, trung thực, kịp thời về các điển hình sản xuất, chế biến, lưu thông thực phẩm an toàn và các vụ việc vi phạm về ATTP;
- Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động đường dây nóng của các cơ quan quản lý từ cấp tỉnh đến cấp xã để tiếp nhận phản ánh, tố giác của nhân dân về các hành vi vi phạm. Lựa chọn địa phương làm tốt công tác quản lý ATTP, phát triển nông nghiệp sạch để học tập kinh nghiệm, áp dụng làm theo. Khơi dậy và phát huy tính trung thực, đạo đức kinh doanh, ý thức trách nhiệm vì cộng đồng của từng doanh nghiệp, từng doanh nhân, từng hộ gia đình và từng người dân để đảm bảo ATTP, nhất là trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và phải tiến hành đồng bộ, liên tục, hiệu quả nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức trong thành viên, hội viên và nhân dân;
- Bố trí đủ kinh phí, nguồn lực cho công tác quản lý ATTP lĩnh vực nông nghiệp; tiếp tục duy trì sử dụng nguồn kinh phí xử phạt hành chính để đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước về ATTP từ cấp tỉnh đến cấp xã;
õ người - rõ việc - rõ trách nhiệm - rõ hiệu quả", hạn chế tối đa việc luân chuyển cán bộ này, đồng thời đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó, cần phát huy vai trò của Ủy ban mặt trận Tổ quốc, các Hội đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở thực hiện quản lý, giám sát ATTP đảm bảo sự vào cuộc một cách toàn diện ngay tại cơ sở, từ khâu sản xuất ban đầu;
- Tăng cường tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn dài ngày để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản, xúc tiến thương mại của cấp tỉnh, nhất là các chính sách, quy định mới có liên quan của Việt Nam và quốc tế;
- Có chính sách bồi dưỡng, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ quản lý chất lượng, ATTP và đẩy mạnh phối hợp các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức trong và ngoài nước ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật công nghệ mới, hiện đại, thân thiện với môi trường vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhằm cải thiện và đảm bảo chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Trên cơ sở Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chương trình OCOP và Xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh tiếp tục tổ chức sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, quy mô tập trung thực phẩm an toàn, tập trung vào các vùng sản xuất rau, quả, chè và vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất di chuyển vào vùng quy hoạch, đặc biệt là lĩnh vực chăn nuôi để phát triển lâu dài, bền vững;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập thông tin, dự báo tình hình thị trường, qua đó tư vấn, cung cấp cho các doanh nghiệp biết để điều tiết hoạt động phù hợp theo nhu cầu thị trường tránh bị ép giá bán. Kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc và các thị trường quốc tế nhiều tiềm năng trong việc cấp mã Code xuất khẩu, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, cấp chứng thư... theo yêu cầu của thị trường nhập khẩu;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh đã ban hành về hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản như chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa Nông nghiệp tập trung; chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ, chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh....
- Thực hiện đồng bộ, quyết liệt công tác quản lý ATTP theo toàn bộ chuỗi cung ứng thực phẩm tại các công đoạn từ nuôi trồng, thu hái, khai thác, giết mổ, sơ chế, chế biến đến vận chuyển đến lưu thông, tiêu thụ nông sản;
- Đẩy mạnh hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm theo quy định tại Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT và Thông tư số 03/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tập trung vào các sản phẩm xuất khẩu, các sản phẩm tươi sống, sản phẩm không bao gói, nâng cao khả năng truy xuất nguồn gốc trong toàn bộ chuỗi thực phẩm, đảm bảo sản phẩm sau mỗi công đoạn phải được dán nhãn hoặc được định dạng bằng một phương thức thích hợp để dễ dàng truy xuất nguồn gốc;
6. Giải pháp xúc tiến thương mại và đầu tư
- Chú trọng thị trường nội địa, đặc biệt là những thị trường gắn với vùng nguyên liệu tập trung, nâng cao chất lượng hàng hóa, đảm bảo ATTP, tiêu thụ kịp thời nông sản cho người dân, khắc phục tình trạng dư thừa, giá giảm gây thiệt hại cho người sản xuất. Xúc tiến quảng bá, giới thiệu các sản phẩm nông sản hàng hóa có chất lượng, đảm bảo ATTP thông qua tổ chức các hội chợ, triển lãm, hội thảo, diễn đàn; kết nối đưa nông sản địa phương, vùng miền vào các chuỗi siêu thị bán buôn, bán lẻ;
- Cải tiến có hiệu quả công tác thông tin, dự báo thị trường nông sản, cung cấp thông tin, định hướng, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, chú trọng hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm an toàn theo chuỗi cung ứng thực phẩm ở cấp tỉnh, nhất là các chính sách, quy định mới có liên quan của Việt Nam và quốc tế, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hàng năm chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành xây dựng kinh phí thuộc nhiệm vụ chi cấp tỉnh và tổng hợp dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Hàng năm, chủ trì tổ chức tổng kết để đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai Kế hoạch năm tiếp theo;
2. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong triển khai các hoạt động liên quan đến công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản, Quyết định, Kế hoạch, Chương trình, Đề án, Dự án theo chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh trong công tác quản lý bảo đảm ATTP; tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác ATTP; truy xuất nguồn gốc thực phẩm có các dấu hiệu, nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản theo phân công phân cấp quản lý.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản tại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm quy định về ATTP;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh; hướng dẫn, định hướng tiêu thụ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thực phẩm xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc và các thị trường quốc tế nhiều tiềm năng;
4. Sở Tài chính
- Chủ trì thẩm định dự toán kinh phí thuộc nhiệm vụ chi cấp tỉnh thực hiện Kế hoạch do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán theo quy định.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tiếp tục thực hiện và hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết tổ chức tuyên truyền, vận động tới các cấp Hội; các tổ chức, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân và hội viên sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản theo Kế hoạch phối hợp giữa UBND tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh về Thực hiện chương trình phối hợp giữa Chính phủ và Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng tỉnh Quảng Ninh; Kế hoạch về tham gia thực hiện Chương trình phối hợp vận động và giám sát bảo đảm ATTP tỉnh Quảng Ninh và chương trình phối hợp khác của các cấp hội (nếu có).
- Ban hành Kế hoạch bảo đảm ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn. Bố trí đủ kinh phí, nguồn lực cho công tác quản lý ATTP nông lâm thủy sản tại địa phương;
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, truyền thông, làm thay đổi hành vi trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, sử dụng thực phẩm. Tăng cường tập huấn nâng cao kiến thức và thực hành về ATTP cho các nhóm đối tượng gồm: người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; người quản lý; người tiêu dùng... đảm bảo thiết thực, hiệu quả;
- Kiểm tra, rà soát lại các khu giết mổ tập trung theo quy hoạch để khắc phục những tồn tại hạn chế, bố trí phù hợp quỹ đất quy hoạch để thu hút được nhà đầu tư vào khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, phấn đấu sớm hoàn thành 100% địa phương xây dựng được cơ sở giết mổ tập trung phù hợp với điều kiện thực tiễn từng địa phương và cơ bản xóa bỏ các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trong khu dân cư trên địa bàn;
- Thực hiện thẩm định (xếp loại, định kỳ), cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP nông lâm thủy sản đạt 100% số cơ sở; ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và kiểm tra sau khi ký cam kết đạt 100% số cơ sở; giám sát ATTP đối với các sản phẩm xây dựng thương hiệu, sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh và các sản phẩm nông lâm thủy sản khác, đặc biệt là các cơ sở tập kết, trung chuyển, phương tiện vận chuyển thực phẩm nông lâm thủy sản từ bên ngoài vào địa phương; 100% các sản phẩm OCOP đảm bảo các quy định về ATTP;
- Đầu tư, hỗ trợ thực hiện phê duyệt Phương án vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, phát triển các vùng sản xuất phù hợp điều kiện của địa phương như: cây Vải, cây Na theo VietGAP; vùng trồng cam, vùng trồng Chè, vùng trồng cây dong giềng, vùng trồng cây Ba Kích an toàn; nuôi lợn Móng Cái, gà Tiên Yên, vùng nuôi trồng thủy sản; sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao...
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu, các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương nghiêm túc tổ chức, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- CT, P2 UBND tỉnh (b/c);
- Các tổ chức chính trị, xã hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V1, V2, NLN1, 3, TM4, 5;
- Lưu: VP, NLN3 (05b, KH05).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO ĐẢM ATTP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 30/KH-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian triển khai |
| ||||
1 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Năm 2021 - 2025 | ||
2 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Năm 2021 - 2025 | ||
3 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Hội Nông dân Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh. | Năm 2021 - 2025 | |
4 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Trung tâm phục vụ hành chính công Tỉnh. | Năm 2021 - 2025 | |
| ||||
5 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
6 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan.
Năm 2021 - 2025 | ||
7 |
- Trung tâm truyền thông tỉnh; - Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
8 |
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | ||
9 |
- Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | ||
10 |
- Hội Nông dân tỉnh; Hội liên hiệp Phụ nữ Tỉnh. | - Trung tâm truyền thông tỉnh. | Năm 2021 - 2025 | |
| ||||
11 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
12 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2020 - 2025 định hướng đến năm 2030 | |
13 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
14 |
- Sở Y tế, Sở Công thương;
Năm 2021 - 2023 | |||
15 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
| ||||
17 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
18 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
21 |
- Các Sở, Ban, ngành liên quan;
Năm 2021 - 2025 | |||
| ||||
22 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
VI |
| |||
23 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
24 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
25 |
- Cục Quản lý thị trường Tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
26 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
27 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Năm 2021 - 2025 | ||
| ||||
28 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
29 |
- Các Sở, Ban, ngành liên quan.
Năm 2021 - 2025 | |||
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
31 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
32 |
- Các Sở, Ban, ngành liên quan;
Năm 2021 - 2025 | |||
| ||||
33 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
34 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 | |
35 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan;
Năm 2021 - 2025 | ||
36 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Các Sở, Ban, ngành liên quan. | Năm 2021 - 2025 |
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG, ATTP NÔNG LÂM THỦY SẢN CẤP TỈNH THEO TỪNG NĂM, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 30/KH-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Nội dung | ĐVT | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Tổng |
1 |
Quy chuẩn/tiêu chuẩn | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 05 | |
2 |
Địa phương /năm | 03 | 03 | 03 | 03 | 03 | - | |
3 |
Địa phương/năm | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | - | |
4 |
Số mẫu giám sát | 456 | 506 | 506 | 506 | 506 | 2.480 | |
5 |
Lớp | 16 | 20 | 20 | 20 | 20 | 96 | |
6 |
|
|
|
|
|
|
| |
- |
Phóng sự/clip | 4 | 6 | 6 | 6 | 6 | 28 | |
- |
Quyển | - | 5.000 | 5.000 | 5.000 | 5.000 | 20.000 | |
- |
Tờ | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 1.500 | |
- |
Tờ | 5.000 | 10.000 | 10.000 | 10.000 | 10.000 | 45.000 | |
7 |
Lớp | 8 | 9 | 9 | 9 | 9 | 44 | |
8 |
Chuyển | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 05 | |
9 |
Lớp | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 05 | |
10 |
Hệ thống | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 05 | |
11 |
Vận hành, theo dõi luồng di chuyển sản phẩm toàn hệ thống | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 05 | |
12 |
Xây dựng biểu mẫu, bộ nhận thông tin... | 05 | 05 | 05 | 05 | 05 | 25 | |
13 |
Lớp | 01 | 02 | 02 | 03 | 02 | 10 | |
14 |
1.000 tem | 1.800 | 1.800 | 1.800 | 1.800 | 1.800 | 900.000 | |
15 |
Lớp | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 10 | |
16 |
Hội nghị | 01 | 03 | 03 | 03 | 03 | 13 | |
17 |
Đợt | 04 | 05 | 05 | 05 | 05 | 24 |
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, ATTP NÔNG LÂM THỦY SẢN CẤP HUYỆN THEO TỪNG NĂM, GIAI ĐOẠN NĂM 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 30/KH-UBND ngày 05/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Nội dung | ĐVT | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Tổng |
1 |
Lớp | 15 | 26 | 26 | 26 | 26 | 119 | |
2 |
Thực hiện hàng năm | |||||||
- |
Phóng sự/clip | 26 | 26 | 26 | 26 | 26 | 130 | |
- |
Quyển | - | 5.000 | 5.000 | 5.000 | 5.000 | 20.000 | |
- |
Tờ | 500 | 500 | 500 | 500 | 500 | 2.500 | |
3 |
Lớp | 26 | 26 | 26 | 26 | 26 | 130 | |
4 |
Lớp | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 65 | |
5 |
Cơ sở | 994 | 994 | 994 | 994 | 994 | - | |
6 |
Cơ sở | 33.573 | 33.573 | 33.573 | 33.573 | 33.573 | - | |
7 |
Địa phương/năm | 177 | 177 | 177 | 177 | 177 | - | |
8 |
Mẫu giám sát | 1.300 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | 4.300 | |
9 |
Hội nghị | 26 | 26 | 26 | 26 | 26 | 130 | |
10 |
Mô hình/địa phương | 4 - 5 | 4 - 5 | 4 - 5 | 4 - 5 | 4 - 5 | 20 - 25 | |
11 |
Đợt/địa phương | 04 | 05 | 05 | 05 | 05 | 24 | |
12 |
Biểu mẫu, bộ nhận thông tin sản phẩm... | 65 | 65 | 65 | 65 | 65 | 325 | |
13 |
tem | 200.000 | 200.000 | 200.000 | 200.000 | 200.000 | 1.000.000 |
File gốc của Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2021 về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2021 về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Số hiệu | 30/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Bùi Văn Khắng |
Ngày ban hành | 2021-02-05 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-05 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |