Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 36/2002/TT-BVHTT
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Văn hoá-Thông tin
Ngày ban hành 24/12/2002
Người ký Phạm Quang Nghị
Ngày hiệu lực 08/01/2003
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Xuất nhập khẩu

Thông tư 36/2002/TT-BVHTT hướng dẫn Nghị định 88/2002/NĐ-Cp về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh do Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 36/2002/TT-BVHTT
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Văn hoá-Thông tin
Ngày ban hành 24/12/2002
Người ký Phạm Quang Nghị
Ngày hiệu lực 08/01/2003
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 36/2002/TT-BVHTT

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 36/2002/TT-BVHTT NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 88/2002/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 2002 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VĂN HOÁ PHẨM KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH

Căn cứ Nghị định số 88/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh (sau đây gọi tắt là Nghị định 88/2002/NĐ-CP), Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số điểm tại Nghị định 88/2002/NĐ-CP như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh (sau đây gọi là xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm) theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định 88/2002/NĐ-CP bao gồm cả các hoạt động tạm xuất khẩu - tái nhập khẩu, tạm nhập khẩu - tái xuất khẩu văn hoá phẩm.

2. Cụm từ "Tác phẩm mỹ thuật" quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 của Nghị định 88/2002/NĐ-CP được hiểu là những sản phẩm sáng tạo mỹ thuật không sản xuất hàng loạt mà chỉ được làm từng tác phẩm một, mỗi tác phẩm có giá trị riêng biệt như bức tranh, pho tượng, bức phù điêu...

3. Hàng thủ công mỹ nghệ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 88/2002/NĐ-CP.

4. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu văn hoá phẩm là di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc bản sao cho phép của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 Luật di sản văn hoá và Điều 24, Điều 25 và Điều 26, Chương IV Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hoá.

5. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu văn hoá phẩm là tác phẩm nhằm mục đích công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 72/2000/NĐ-CP ngày 05/12/2000 của Chính phủ về công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài.

6. Văn hoá phẩm là sản phẩm của phóng viên nước ngoài thực hiện tại Việt Nam khi xuất khẩu phải thực hiện theo Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan tổ chức nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 67/CP ngày 31/10/1996 của Chính phủ.

II. XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VĂN HOÁ PHẨM

1. Văn hoá phẩm xuất khẩu không cần có giấy phép của cơ quan Văn hoá - Thông tin theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 88/2002/NĐ-CP bao gồm những loại sau:

a. Các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu, ca-ta-lô, tranh, ảnh, áp phích, lịch, bản đồ đã phát hành, phổ biến, lưu hành hợp pháp tại Việt Nam;

b. Các loại băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình các loại phim, các loại băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa quang đã ghi nội dung, các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh, hình ảnh đã phát hành, phổ biến, lưu hành hợp pháp tại Việt Nam;

c. Các loại phim chụp ảnh, băng, đĩa ghi tiếng, ghi hình có nội dung về sinh hoạt cá nhân, gia đình, du lịch, đám cưới, sinh nhật, đám tang...;

d. Các tác phẩm mỹ thuật được phép lưu hành tại Việt Nam, là tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân xuất khẩu và không phải là di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;

e. Tái xuất những văn hoá phẩm đã được phép nhập khẩu vào Việt Nam.

2. Văn hoá phẩm xuất khẩu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 88/2002/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại điểm 5 và 6 Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước.

3. Các cá nhân, tổ chức được phép nhập khẩu văn hoá phẩm để phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 88/2002/NĐ-CP, sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải quan nếu có nhu cầu phổ biến tại Việt Nam phải xin phép và được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan Văn hoá - Thông tin có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương theo quy định của pháp luật.

4. Tái nhập khẩu văn hoá phẩm đã xuất khẩu hợp pháp không cần có giấy phép của cơ quan quản lý Nhà nước về Văn hoá - Thông tin, thủ tục giải quyết tại cơ quan Hải quan cửa khẩu nơi nhập khẩu văn hoá phẩm.

5. Cơ quan Văn hoá - Thông tin có thẩm quyền giải quyết thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu văn hoá phẩm theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 88/2002/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

a. Các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Văn hoá - Thông tin làm thủ tục tại phòng quản lý xuất nhập khẩu văn hoá phẩm thuộc Văn phòng Bộ Văn hoá - Thông tin.

b. Các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Sở Văn hoá - Thông tin làm thủ tục tại Sở Văn hoá - Thông tin hoặc cơ quan Văn hoá - Thông tin do Sở Văn hoá - Thông tin uỷ quyền.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thanh tra chuyên ngành văn hoá - thông tin có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này là biểu mẫu giấy phép nhập khẩu văn hoá phẩm của Bộ Văn hoá - Thông tin, Sở Văn hoá - Thông tin và biểu mẫu tờ khai xin cấp phép nhập khẩu văn hoá phẩm để dùng thống nhất trong cả nước.

Biểu mẫu giấy phép của Bộ Văn hoá - Thông tin có ký hiệu BM.B, biểu mẫu giấy phép của Sở Văn hoá - Thông tin có ký hiệu BM.S và biểu mẫu tờ khai xin cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm có ký hiệu BM.Đ.

3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các văn bản của Bộ Văn hoá - Thông tin đã ban hành trước đây về xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.

4. Các ông Chánh Văn phòng Bộ Văn hoá - Thông tin, Chánh Thanh tra Bộ Văn hoá - Thông tin, Giám đốc các Sở Văn hoá - Thông tin và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

Phạm Quang Nghị

(Đã ký)

 

BM.B

BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN
-----------

Phòng quản lý
xuất nhập văn hoá phẩm

Số:................/VHP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------------------

GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU VĂN HOÁ PHẨM

- Căn cứ Nghị định số 88/2002/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh và Thông tư số... ngày... tháng... năm ... của Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị dịnh số 88/2002/NĐ-CP.

- Căn cứ đề nghị của.............................................................................................. tại văn bản số (hoặc đơn)..................................................................................................

Địa chỉ:....................................................................................................................

PHÒNG QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU VĂN HOÁ PHẨM

Đồng ý để................................................................................................................

Được nhập khẩu những văn hoá phẩm theo bảng kê dưới đây

Gửi từ:.....................................................................................................................

Đến:.........................................................................................................................

Mục đích sử dụng:...................................................................................................

SỐ TT

LOẠI VĂN HOÁ PHẨM

NỘI DUNG

SỐ LƯỢNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hà Nội, ngày........ tháng.......... năm..........
Trưởng phòng
Phòng quản lý xuất nhập khẩu văn hoá phẩm

BM.S

UBND.........................
--------------

Sở Văn hoá - Thông tin
.....................

Số:................/VHP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------------------

GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU VĂN HOÁ PHẨM

- Căn cứ Nghị định số 88/2002/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh và Thông tư số... ngày... tháng... năm... của Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị dịnh số 88/2002/NĐ-CP.

- Căn cứ đề nghị của................................................................................................ tại văn bản số (hoặc đơn) .................................................................................................

Địa chỉ:....................................................................................................................

SỞ VĂN HOÁ THÔNG TIN

Đồng ý để................................................................................................................

Được nhập khẩu những văn hoá phẩm theo bảng kê dưới đây

Gửi từ:.....................................................................................................................

Đến:.........................................................................................................................

Mục đích sử dụng:...................................................................................................

SỐ TT

LOẠI VĂN HOÁ PHẨM

NỘI DUNG

SỐ LƯỢNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

.......... ngày......... tháng........... năm.........

Giám đốc
Sở Văn hoá Thông tin..........................

(hoặc cơ quan được uỷ quyền cấp giấy phép)

BM.Đ

TÊN CƠ QUAN

---------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------------------

....., ngày...... tháng........ năm 200....

ĐƠN XIN CẤP PHÉP NHẬP KHẨU VĂN HOÁ PHẨM

Kính gửi: - Bộ Văn hoá - Thông tin

- (hoặc) Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh (thành phố)

- Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân (xin cấp phép).......................................................

.................................................................................................................................

- Địa chỉ: .................................................................................................................

- Điện thoại: ...........................................................................................................

Xin phép nhập khẩu văn hoá phẩm dưới đây:

Số lượng, loại văn hoá phẩm:..................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

Nội dung văn hoá phẩm:.........................................................................................

- Gửi từ: ..................................................................................................................

- Đến:.......................................................................................................................

- Mục đích sử dụng:................................................................................................

Chúng tôi xin cam kết thực hiện đúng nội dung giấy phép nhập khẩu và quản lý, sử dụng văn hoá phẩm nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

Ý kiến của cơ quan chủ quản

Người xin cấp phép
(Nếu là cơ quan, tổ chức phải ký tên, đóng dấu)

 

 

Từ khóa: 36/2002/TT-BVHTT Thông tư 36/2002/TT-BVHTT Thông tư số 36/2002/TT-BVHTT Thông tư 36/2002/TT-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin Thông tư số 36/2002/TT-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin Thông tư 36 2002 TT BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin

THE MINISTRY OF CULTURE AND INFORMATION
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 36/2002/TT-BVHTT

Hanoi, December 24, 2002

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT�S DECREE No. 88/2002/ND-CP OF NOVEMBER 7, 2002 ON THE MANAGEMENT OF EXPORT AND IMPORT OF CULTURAL PRODUCTS NOT FOR BUSINESS PURPOSES

Pursuant to the Governments Decree No. 88/2002/ND-CP of November 7, 2002 on the management of export and import of cultural products not for business purposes (hereinafter referred to as Decree No. 88/2002/ND-CP for short), the Minister of Culture and Information hereby guides a number of points in Decree No. 88/2002/ND-CP, as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. Activities of exporting and importing cultural products not for business purposes (hereinafter called export and import of cultural products) according to the provisions in Clause 1, Article 1 of Decree No. 88/2002/ND-CP include activities of temporarily exporting for re-importing and temporarily importing for re-exporting cultural products.

2. The term "fine-art works" defined at Point c, Clause 2, Article 1 of Decree No. 88/2002/ND-CP is construed as products of fine-art creation, which are not mass-produced but only made uniquely, and each work has a distinctive value, for instance a painting, statue or brass relief, etc.

3. Handicrafts and fine-art articles are not subject to Decree No. 88/2002/ND-CP.

4. Organizations and individuals that export cultural products being relics, antiques and/or national treasures must obtain permits of the Ministry of Culture and Information or written permission of the Prime Minister according to the provisions in Articles 43 and 44 of the Cultural Heritage Law and Articles 24, 25 and 26, Chapter IV of the Governments Decree No. 92/2002/ND-CP of November 11,

5. Organizations and individuals, that export cultural products being cultural works for purpose of publicizing and popularizing them overseas, must obtain permits of the competent agencies defined in the Governments Decree No. 72/2000/ND-CP of December 5, 2000 on overseas publicization and popularization of works.

6. Cultural products being works done by foreign correspondents in Vietnam, when being exported, must comply with the Regulation on information and press activities of foreign correspondents, agencies and organizations in Vietnam, promulgated together with the Governments Decree No. 67/CP of October 31, 1996.

II. EXPORT AND IMPORT OF CULTURAL PRODUCTS

1. Cultural products which are exported requiring no permits of the culture and information agency according to the provisions in Article 5 of Decree No. 88/2002/ND-CP include the following types:

a/ Books, newspapers, magazines, documents, catalogs, pictures, photos, posters, calendars and maps of all kinds, which have already been lawfully distributed, publicized and circulated in Vietnam;

b/ Audio and video tapes and disks of all kinds, films, magnetic tapes, floppy disks, hard disks and optical disks already recorded; other products of the audio-visual technology already recorded with information in form of scripts, sounds or images, which have already been lawfully distributed, publicized and circulated in Vietnam;

d/ Fine-art works permitted to be circulated in Vietnam, which constitute lawful property of exporting organizations and individuals and are neither relics, antiques nor national treasures;

Vietnam.

2. Export cultural products classified as State secrets, defined in Clause 2, Article 7 of Decree No. 88/2002/ND-CP, shall comply with the provisions at Points 5 and 6 of Circular No. 12/2002/TT-BCA (A11) of September 13, 2002 of the Ministry of Public Security guiding the implementation of the Government�s Decree No. 33/2002/ND-CP of March 28, 2002 detailing the implementation of the Ordinance on Protection of State Secrets.

3. Organizations and individuals permitted to import cultural products in service of international seminars and conferences according to the provisions at Point a, Clause 3, Article 8 of Decree No. 88/2002/ND-CP, after completing the import procedures at the customs offices, if wishing to popularize such cultural products in Vietnam, shall have to ask for permission therefor and obtain written consents of the competent culture and information agencies at the central or local level according to the provisions of law.

4. Re-import of cultural products, which have already been lawfully exported, shall not require permits of the State management agency in charge of culture and information, the procedures therefor shall be carried out at the customs offices of border-gates through which such cultural products are imported.

5. The culture and information agencies competent to carry out the procedures for granting permits for import of cultural products according to Article 9 of Decree No. 88/2002/ND-CP are specified as follows:

a/ Cases falling under the permit-granting competence of the Ministry of Culture and Information shall go through the procedures at the Section for management of export and import of cultural products under the Office of the Ministry of Culture and Information.

III. IMPLEMENTATION PROVISIONS

1. The specialized culture and information inspectorate shall have to coordinate with the functional agencies in organizing inspections and examinations to detect violations, and handle them according to its competence.

2. Promulgated together with this Circular (not printed herein) are the forms of permits for import of cultural products of the Ministry of Culture and Information and the provincial/municipal Culture and Information Services and the application form for granting of permit for import of cultural products for uniform use throughout the country.

The form of permit of the Ministry of Culture and Information is coded BM.B, that of the provincial/municipal Culture and Information Services is coded BM.S, while the form of application for granting permit for export or import cultural products is coded BM.D.

3. Implementation effect

This Circular takes effect 15 days after its signing. The documents previously promulgated by the Ministry of Culture and Information on export and import of cultural products not for the business purposes, which are contrary to this Circular, are all hereby annulled.

4. The director of the Office and the chief inspector of the Ministry of Culture and Information, the directors of the provincial/municipal Culture and Information Services and the concerned organizations and individuals shall have to implement this Circular.

 

 

MINISTER OF CULTURE AND INFORMATION




Pham Quang Nghi

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

  • Thông tư 36/2002/TT-BVHTT hướng dẫn Nghị định 88/2002/NĐ-Cp về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh do Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành

  • Thông tư 36/2002/TT-BVHTT hướng dẫn Nghị định 88/2002/NĐ-Cp về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh do Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 36/2002/TT-BVHTT
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Văn hoá-Thông tin
Ngày ban hành 24/12/2002
Người ký Phạm Quang Nghị
Ngày hiệu lực 08/01/2003
Tình trạng Hết hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

Hướng dẫn

Xem văn bản Được hướng dẫn

Dẫn chiếu

Xem văn bản Được hướng dẫn

Xem văn bản Được hướng dẫn

Dẫn chiếu

Xem văn bản Được hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Được hướng dẫn

Dẫn chiếu

Xem văn bản Được hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Được hướng dẫn

Dẫn chiếu

Xem văn bản Được hướng dẫn

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi