BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4129/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2017 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định về việc thực hiện kết luận thanh tra;
Căn cứ Thông tư số 19/2013/TT-BTC ngày 20/2/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính; Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra, trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra; Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và Thông tư số 08/2015/TT-TTCP ngày 15/12/2015 quy định sổ nhật ký đoàn thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 694/QĐ-TCHQ ngày 14/3/2013 và Quyết định số 265/QĐ-TCHQ ngày 14/2/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Như điều 3; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐOÀN THANH TRA; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH MỘT CUỘC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4129/QĐ-TCHQ ngày 11/12/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Quy định này áp dụng cho việc tổ chức công tác thanh tra chuyên ngành hải quan, bao gồm: tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; lựa chọn, xác định đối tượng thanh tra để xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm, thanh tra đột xuất; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra từ giai đoạn chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra và kết thúc thanh tra; giám sát, kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
- Thủ trưởng cơ quan Hải quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hải quan (Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);
- Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra chuyên ngành hải quan (Thủ trưởng đơn vị chuyên môn nghiệp vụ);
- Công chức hải quan được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hải quan; nắm tình hình tại trụ sở đối tượng thanh tra; giám sát, kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra và đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức hải quan có liên quan.
Việc thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành trong ngành Hải quan phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh tra và quy định này.
1. Nhật ký đoàn thanh tra là sổ ghi chép những hoạt động của Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra diễn ra trong ngày, từ khi có quyết định thanh tra đến khi bàn giao hồ sơ thanh tra cho đơn vị, bộ phận được giao lưu giữ.
2. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm ghi nhật ký và ký xác nhận nội dung đã ghi. Trường hợp Đoàn thanh tra được tổ chức thành các tổ, ngoài việc ghi nhật ký của Trưởng đoàn thanh tra, Tổ trưởng có trách nhiệm ghi nhật ký hoạt động của từng thành viên trong tổ và ký xác nhận nội dung đã ghi (Mỗi Tổ được cấp một Sổ nhật ký). Nội dung ghi hoạt động của Tổ trưởng đối với từng thành viên trong tổ là tài liệu không tách rời của nhật ký Đoàn thanh tra.
a) Ngày, tháng, năm; các công việc đã tiến hành của tổ, của từng thành viên Đoàn thanh tra; tên cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đã làm việc, kiểm tra, xác minh;
c) Khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tiến hành thanh (nếu có);
4. Việc ghi nhật ký đoàn thanh tra phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực, rõ ràng, phản ánh đầy đủ công việc diễn ra trong quá trình thanh tra.
6. Quá trình ghi nhật ký đoàn thanh tra, nếu có sự nhầm lẫn thì gạch bỏ phần đã ghi nhầm và ký xác nhận, không được xé bỏ các trang của Sổ nhật ký đoàn thanh tra hoặc làm hư hỏng, tẩy xóa nội dung sổ nhật ký đoàn thanh tra.
1. Trường hợp vì lý do khách quan mà Sổ nhật ký đoàn thanh tra bị mất hoặc hư hỏng thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo ngay bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra để xem xét, giải quyết. Văn bản báo cáo phải giải trình rõ lý do mất Sổ nhật ký đoàn thanh tra và đề nghị cấp lại Sổ nhật ký đoàn thanh tra.
TỔ CHỨC, QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐOÀN THANH TRA
Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên Đoàn thanh tra.
Trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn thanh tra. Phó Trưởng đoàn thanh tra giúp Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của Đoàn thanh tra khi được Trưởng đoàn thanh tra giao.
Điều 7. Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn thanh tra
điểm a, b, c khoản 1 điều 8 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
điểm a, b, c khoản 1 điều 8 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
1. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm lựa chọn người có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của cuộc thanh tra để trình người ra quyết định thanh tra xem xét, bố trí tham gia Đoàn thanh tra.
Điều 9. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra
Điều 10 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
Điều 10. Thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
3. Quyết định bổ sung thành viên Đoàn thanh tra thực hiện theo Mẫu số 03-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
1. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải tuân thủ sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.
Người ra quyết định thanh tra có thể giao cho Lãnh đạo đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra giúp theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra, xử lý hoặc trình xử lý theo thẩm quyền các kiến nghị của Đoàn thanh tra. Việc giao phải được thể hiện trong quyết định thanh tra, như Mẫu số 04-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
1. Các thành viên Đoàn thanh tra phải chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền thì thành viên Đoàn thanh tra báo cáo kịp thời với Trưởng đoàn thanh tra và đề xuất biện pháp xử lý.
2. Trường hợp Lãnh đạo đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra được giao nhiệm vụ giúp theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra như nêu tại khoản 2 Điều 11 của quy định này, thì việc chỉ đạo hoạt động Đoàn thanh tra phải căn cứ các quy định của pháp luật, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt và phải bằng văn bản. Nếu có vướng mắc trong chỉ đạo và/hoặc kiến nghị của Đoàn thanh tra vượt quá thẩm quyền, thì phải kịp thời báo cáo người ra quyết định thanh tra để được xem xét, giải quyết.
XÁC ĐỊNH, LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG THANH TRA
1. Thu thập thông tin về đối tượng thanh tra: Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo thu thập thông tin, lựa chọn đối tượng thanh tra để xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm.
- Đặc điểm chính về đối tượng thanh tra: Tên, địa chỉ đối tượng thanh tra, mô hình tổ chức bộ máy tại trụ sở chính, chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc (nếu có); Cơ chế quản lý, nhiệm vụ, mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị, bộ phận; Cơ chế kiểm soát nội bộ của đối tượng thanh tra...;
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra trước đó; Các vi phạm, sai sót về chính sách, chế độ và quản lý chủ yếu đã được phát hiện, kết quả xử lý; Khả năng, dấu hiệu vi phạm (nếu có)...;
b) Thông tin được thu thập qua các nguồn như sau:
- Cơ sở dữ liệu thông tin về đối tượng thanh tra của các cơ quan thuộc ngành Tài chính như: Thuế và Kho bạc Nhà nước; Thanh tra Bộ Tài chính; Ủy ban chứng khoán; Cục quản lý giá...;
- Thông tin từ đơn khiếu nại, đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế (trốn thuế, gian lận thuế...); Thông tin trong quá trình giải quyết vướng mắc, hướng dẫn thủ tục hải quan cho các tổ chức, cá nhân;
2. Lựa chọn đối tượng thanh tra
- Danh sách doanh nghiệp trọng điểm (các doanh nghiệp có rủi ro ở các mức độ và các lĩnh vực hoạt động khác nhau) của Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
- Kết quả phân tích, đánh giá thông tin thu thập về đối tượng thanh tra.
- Danh sách đối tượng thanh tra được lập theo kết quả phân tích, xác định rủi ro cao, trung bình, thấp, và cân đối với nguồn nhân lực của đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra để xác định số lượng đối tượng thanh tra đưa vào kế hoạch thanh tra hàng năm;
Điều 15. Các trường hợp thanh tra đột xuất
2. Theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo phân cấp quyết định việc thanh tra đột xuất trong các trường hợp trên.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH MỘT CUỘC THANH TRA
Điều 16. Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để ban hành quyết định thanh tra
Việc cử công chức hoặc Tổ công tác (gọi chung là người nắm tình hình) thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình tại trụ sở đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung cuộc thanh tra phải thể hiện bằng văn bản. Thời gian nắm tình hình không quá 15 ngày làm việc.
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc nắm tình hình, người nắm tình hình có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin thu thập được, lập báo cáo bằng văn bản gửi người giao nhiệm vụ nắm tình hình theo mẫu số 03/BC-TTr kèm theo Quyết định này. Báo cáo kết quả nắm tình hình gồm các nội dung chính sau:
- Nhận định, đánh giá những vấn đề nổi cộm, khả năng và dấu hiệu sai phạm về chính sách, chế độ, về quản lý và thực hiện;
- Nội dung khác (nếu có).
Căn cứ thông tin đã thu thập được trong quá trình xây dựng Kế hoạch thanh tra hàng năm và Báo cáo nắm tình hình (nếu có), Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra giao cho công chức thuộc đơn vị (người được lựa chọn làm Trưởng đoàn thanh tra) lập báo cáo đề xuất thành lập đoàn thanh tra theo Mẫu số 04/BCĐX-TTr kèm theo Quyết định này. Nội dung báo cáo gồm:
- Nhận định, đánh giá những vấn đề nổi cộm, khả năng và dấu hiệu sai phạm về chính sách, chế độ, về quản lý và thực hiện;
- Đối tượng, phạm vi thanh tra;
- Nhân sự đoàn thanh tra (số người tham gia; yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của thành viên tham gia đoàn thanh tra...).
Căn cứ vào báo cáo đề xuất lập đoàn thanh tra được Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra phê duyệt, công chức được cử làm Trưởng đoàn thanh tra chủ trì tổ chức dự thảo quyết định thanh tra và xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì việc xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra có thể thực hiện sau, nhưng tối đa không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định thanh tra.
- Kế hoạch tiến hành thanh tra theo Mẫu số 05-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
- Chậm nhất 5 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra phải xem xét cho ý kiến để trình người ra quyết định thanh tra ký ban hành quyết định thanh tra và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra;
Điều 20. Triển khai thực hiện quyết định thanh tra
2. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo: Căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra đã được duyệt, Trưởng đoàn thanh tra chủ trì cùng thành viên Đoàn thanh tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
- Những đặc điểm, tình hình có ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng thanh tra có liên quan đến nội dung thanh tra và trong thời kỳ thanh tra; Việc quản lý tổ chức, bộ máy, con người; Việc phân cấp giữa đối tượng thanh tra và các đơn vị trực thuộc; Việc phân cấp về tài chính; Mối quan hệ giữa đơn vị là đối tượng thanh tra với các đơn vị cấp dưới, với đơn vị cấp trên...;
- Những vướng mắc và kiến nghị của đối tượng thanh tra với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra: Chậm nhất 5 ngày trước ngày công bố quyết định thanh tra, người ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có thông báo về việc công bố quyết định thanh tra gửi đối tượng thanh tra. Thông báo theo mẫu số 05/TB-TTr kèm theo quyết định này (kèm đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo). Nội dung thông báo gồm:
- Nội dung thanh tra;
- Các yêu cầu đối với đối tượng thanh tra, như cử người đúng thành phần tham gia cuộc họp công bố quyết định thanh tra; Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung, thời kỳ thanh tra; Báo cáo theo đề cương yêu cầu của Đoàn thanh tra.
a) Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra sau khi được phê duyệt. Nội dung phổ biến gồm:
- Thống nhất nội quy làm việc (chế độ báo cáo trong nội bộ đoàn thanh tra; sinh hoạt...) của Đoàn thanh tra đến từng thành viên;
- Tổ chức hướng dẫn, tập huấn đối với những nội dung thanh tra phức tạp, đòi hỏi chuyên môn sâu (nếu cần thiết).
- Xây dựng chi tiết kế hoạch thực hiện phần nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung công việc được giao, cách thức tiến hành, thời gian thực hiện...;
Việc phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra phải được ghi thành biên bản theo Mẫu số 06/BB-TTr kèm theo Quyết định này.
Điều 21. Công bố quyết định thanh tra
2. Thành phần tham dự công bố quyết định thanh tra gồm: Người ra quyết định thanh tra và/hoặc đại diện lãnh đạo đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra; Đoàn thanh tra; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra; Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có).
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung thanh tra theo đề cương Đoàn thanh tra đã yêu cầu.
6. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản họp công bố quyết định thanh tra được ký giữa Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Biên bản công bố quyết định thanh tra theo Mẫu số 06-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
1. Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra
Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra theo Mẫu số 07-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ. Trường hợp thông tin, tài liệu đối tượng thanh tra đã cung cấp nhưng chưa đầy đủ thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, cung cấp bổ sung.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra
Trường hợp thông tin, tài liệu đã cung cấp nhưng chưa đầy đủ thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung.
Trường hợp đối tượng thanh tra; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không cung cấp hoặc cố tình trì hoãn, cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý đối với đối tượng thanh tra; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đó.
3. Củng cố chứng cứ, cơ sở pháp lý để kết luận đúng, sai, nguyên nhân sai phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm
Nếu thông tin, tài liệu đối tượng thanh tra đã cung cấp nhưng chưa rõ, và/hoặc những vấn đề phát hiện song chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra tổng hợp và yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình bằng văn bản. Đối tượng thanh tra phải giải trình đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm về nội dung đã giải trình.
Trường hợp giải trình chưa rõ, hoặc vấn đề có liên quan đến nhiều người, nhiều đơn vị thì Trưởng đoàn thanh tra có thể tổ chức trao đổi, đối thoại với đối tượng thanh tra và/hoặc người có liên quan.
- Hồ sơ vụ việc và tài liệu có liên quan;
- Lập kế hoạch đối thoại: dự kiến những vấn đề cần làm rõ; trình tự đưa câu hỏi; phương pháp hỏi và cách thức đưa tài liệu, chứng cứ; thời gian và địa điểm đối thoại; phương tiện kỹ thuật cần thiết (máy ghi âm...); phân công cán bộ thực hiện trao đổi, đối thoại...
c) Kiểm tra, xác minh
Việc kiểm tra, xác minh phải được lập kế hoạch với các nội dung: Nội dung kiểm tra, xác minh; Nơi, người dự kiến sẽ được kiểm tra, xác minh; Người tiến hành kiểm tra xác minh... Việc xác minh phải được lập biên bản theo Mẫu số 11-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ Khi kết thúc việc kiểm tra, xác minh, người được phân công thực hiện phải có báo cáo kết quả kèm các tài liệu chứng minh.
- Trong quá trình thanh tra, nếu có cán bộ, quần chúng phản ảnh sự việc, thông tin có liên quan đến nội dung thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức gặp để nghe ý kiến phản ánh hoặc để tiếp nhận thông tin do họ cung cấp.
Nội dung làm việc và việc tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng phải được ghi nhận bằng biên bản theo Mẫu số 12-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
+ Đơn vị chức năng liên quan đến các chỉ đạo, văn bản chỉ đạo, các quyết định mà đơn vị đó ban hành trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao;
Nội dung làm việc phải được ghi nhận bằng biên bản Mẫu số 12-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ, trường hợp không đến làm việc trực tiếp thì có yêu cầu bằng văn bản.
Toàn bộ số liệu, dấu hiệu vi phạm, chứng cứ... được phát hiện qua các biện pháp nghiệp vụ nêu trên phải được củng cố, hệ thống lại đảm bảo cho việc kết luận thanh tra là chính xác, xác định rõ nguyên nhân sai phạm, trách nhiệm của đơn vị, cá nhân có liên quan. Trường hợp hồ sơ, tài liệu thanh tra thu thập được chưa đủ căn cứ để kết luận, thì Trưởng đoàn thanh tra tổ chức cho đoàn tiến hành thẩm tra, xác định bổ sung.
1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành hải quan, người ra quyết định thanh tra được thực hiện các quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 25 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
1. Thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm
Báo cáo bằng văn bản với Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công trước khi kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra. Báo cáo có các nội dung: Nhiệm vụ được giao; kết quả thực hiện nhiệm vụ; kết luận rõ đúng sai từng nội dung đã được kiểm tra, xác minh; căn cứ kết luận; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị đề xuất việc xử lý về kinh tế, hành chính, hình sự (nếu có) đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật, cơ sở thực tiễn của những kiến nghị đó.. Thành viên Đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo;
Giao trả hồ sơ tài liệu không cần giữ cho đối tượng thanh tra. Việc giao trả tài liệu cho đối tượng thanh tra phải được lập thành biên bản theo Mẫu số 08-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
Xem xét, xử lý kịp thời kiến nghị của thành viên đoàn thanh tra;
Tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra phải được báo cáo bằng văn bản, gồm các nội dung: Tiến độ thực hiện nhiệm vụ; Nội dung công việc đã/đang tiến hành, Người thực hiện (theo từng nội dung công việc); Nội dung công việc và người được phân công thực hiện công việc sẽ tiến hành trong thời gian tới; Kiến nghị, đề xuất (nếu có);
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra; Gia hạn thời gian thanh tra
Trong quá trình thanh tra, nếu xét thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản đề nghị với Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra để báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định. Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra phải nêu rõ lý do, nội dung sửa đổi, bổ sung và những nội dung khác có liên quan. Khi người ra quyết định thanh tra phê duyệt việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra và phân công cho thành viên đoàn thanh tra thực hiện.
Nếu nội dung thanh tra nhiều, phức tạp, liên quan đến trách nhiệm nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phải gia hạn thời gian thanh tra thì trước khi hết thời hạn thanh tra ghi trong quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị với Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra để báo cáo người ra quyết định thanh tra gia hạn thời gian thanh tra. Văn bản đề nghị gia hạn thời gian thanh tra phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn, nhưng không quá thời hạn thanh tra theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 82/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Quyết định gia hạn thời gian thanh tra được gửi cho Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong trường hợp người ra quyết định thanh tra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang Cơ quan điều tra thì Trưởng đoàn thanh tra chỉ đạo tập hợp hồ sơ, tài liệu để chuyển Cơ quan điều tra. Việc bàn giao hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra phải được lập thành biên bản.
Biên bản giao nhận hồ sơ giữa Cơ quan tiến hành thanh tra và Cơ quan điều tra thực hiện theo Mẫu số 31-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
1. Trước khi kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chủ trì tổ chức dự thảo biên bản thanh tra theo Mẫu số 08/BBTTr-TTr kèm theo Quyết định này. Dự thảo biên bản thanh tra căn cứ vào báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra của từng thành viên Đoàn thanh tra và các hồ sơ, tài liệu thanh tra.
3. Dự thảo biên bản phải được gửi cho đối tượng thanh tra để có ý kiến giải trình (nếu có). Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, tiếp thu ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra để đảm bảo tính chính xác, khách quan các nội dung ghi trong biên bản thanh tra.
Biên bản thanh tra phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Biên bản thanh tra được lập thành 03 bản, 01 bản gửi đối tượng thanh tra giữ; 02 bản lưu Đoàn thanh tra. Biên bản thanh tra phải ghi rõ số trang và các phụ lục đính kèm (nếu có); Biên bản thanh tra và các phụ lục kèm được đóng dấu giáp lai của đối tượng thanh tra. Trường hợp không đóng dấu giáp lai thì biên bản thanh tra và các phụ lục kèm phải được hai bên ký từng trang.
Điều 28. Báo cáo kết quả thanh tra và xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
Căn cứ biên bản thanh tra, giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có), trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chủ trì xây dựng bản báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra để trình Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra xem xét, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Khái quát về đối tượng thanh tra;
- Kết luận về những nội dung đã tiến hành thanh tra (Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, việc chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, chuyên môn - kỹ thuật của đối tượng thanh tra; Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có), nêu rõ các quy định của pháp luật làm căn cứ kết luận);
- Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra (nếu có);
2. Tham khảo ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan
3. Hồ sơ trình ký thông qua kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra gồm:
- Biên bản thanh tra kèm theo các Biên bản được lập giữa Trưởng đoàn và thành viên Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có). Ví dụ, biên bản làm việc, biên bản xác minh...;
- Dự thảo kết luận thanh tra và các văn bản về việc xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý (nếu có);
4. Xem xét, cho ý kiến hồ sơ trình ký thông qua báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra: Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra giúp người ra quyết định thanh tra xem xét, đánh giá kết quả hoạt động của Đoàn thanh tra, cho ý kiến hồ sơ trình ký thông qua báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra. Việc xem xét, đánh giá hoạt động thanh tra phải dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật và kế hoạch tiến hành thanh tra đã được duyệt. Đối với cuộc thanh tra phức tạp, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có thể giao cho một hoặc một số công chức có chuyên môn (tổ công tác) để giúp đánh giá hoạt động của Đoàn thanh tra. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có ý kiến vào Báo cáo kết quả thanh tra và tờ trình để trình người ra quyết định thanh tra xem xét báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra.
Điều 29. Xem xét báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận
Trường hợp cần thiết, để bảo đảm cho việc nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị xử lý được chính xác, khách quan, người ra quyết định thanh tra quyết định tiến hành thanh tra bổ sung, trưng cầu giám định, tham khảo ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra để hoàn thiện Dự thảo kết luận thanh tra.
Điều 30. Ký và ban hành kết luận thanh tra
- Khái quát về đối tượng thanh tra (đặc điểm, tình hình, nội dung công việc chủ yếu... của đối tượng thanh tra có liên quan đến nội dung thanh tra);
- Kết luận về việc thực hiện chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, chuyên môn- kỹ thuật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Kiến nghị các biện pháp xử lý (xử lý về hành chính, về kinh tế hoặc chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra (nếu có); Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra (những nội dung không thuộc thẩm quyền)).
- Kết luận thanh tra được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định Điều 27 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
3. Xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra
Điều 40 Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010.
1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc công bố và thực hiện công khai kết luận thanh tra hoặc giao cho Lãnh đạo đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra giúp thực hiện việc công bố và công khai kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra.
Điều 39 Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010; Điều 46 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.
Điều 32. Tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra
2. Nội dung tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra như sau:
b) Đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, việc thực hiện quy định về hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra, quy định về giám sát, kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra, quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra và các quy định khác có liên quan đến hoạt động Đoàn thanh tra;
d) Đề xuất việc khen thưởng đối với Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, người có thành tích xuất sắc trong hoạt động thanh tra (nếu có);
e) Những kiến nghị, đề xuất khác của Đoàn thanh tra (nếu có).
Điều 33. Lập, bàn giao, quản lý và sử dụng hồ sơ thanh tra
- Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, các văn bản bổ sung, sửa đổi quyết định, kế hoạch tiến hành thanh tra, thay đổi, bổ sung Trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra (nếu có);
- Báo cáo của đối tượng thanh tra; Báo cáo tiến độ, báo cáo thực hiện nhiệm vụ của thành viên đoàn thanh tra; Báo cáo kết quả thanh tra; Kết luận thanh tra;
- Nhật ký đoàn thanh tra và các tài liệu khác có liên quan đến cuộc thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức bàn giao hồ sơ thanh tra cho tổ chức/bộ phận được phân công quản lý hồ sơ thanh tra thuộc cơ quan được giao chủ trì cuộc thanh tra khi kết thúc thời hạn đôn đốc thực hiện kết luận. Việc bàn giao, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Việc giám sát hoạt động đoàn thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra (Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 quy định về giám sát hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ).
1. Đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra
2. Đơn vị thanh tra
- Đôn đốc các đơn vị nêu tại khoản 1 điều này thực hiện nhiệm vụ;
3. Nội dung việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong ngành Hải quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với những yêu cầu, đề nghị của Đoàn thanh tra chuyên ngành hải quan trong thời hạn quy định của Tổng cục Hải quan.
1. Để phối hợp trong hoạt động thanh tra chuyên ngành hải quan, Tổng cục Hải quan quy định các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố tổ chức thanh tra đối với các doanh nghiệp trên địa bàn được giao quản lý nhà nước chuyên ngành về hải quan. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp ngoài địa bàn quản lý của mình có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Vụ Thanh tra- Kiểm tra Tổng cục Hải quan) để được xem xét, quyết định việc thanh tra.
3. Trường hợp kiểm tra sau thông quan trùng với kế hoạch thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Hải quan (đã được Bộ Tài chính phê duyệt) hoặc của các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố (đã được Tổng cục Hải quan phê duyệt) thì việc triển khai sẽ do thanh tra chuyên ngành thực hiện.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về thanh tra và quy định này. Quá trình thực hiện có vướng mắc thì phản ảnh kịp thời về Tổng cục Hải quan (qua Vụ Thanh tra- Kiểm tra) để được hướng dẫn, giải đáp kịp thời./.
……….(1)………... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Địa danh, ngày …. tháng …. năm 20…. |
II. Nội dung nắm tình hình (xác định cụ thể nội dung khảo sát: cần thu thập thông tin, tài liệu gì, ví dụ: hệ thống các quy định của pháp luật liên quan đến nội dung thanh tra, hoạt động của đối tượng thanh tra; các thông tin liên quan đến đặc điểm, tình hình hoạt động của đối tượng thanh tra; việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của các cơ quan chức năng; đơn khiếu nại, tố cáo, thông tin trên công luận, báo chí về tiêu cực, sai phạm của đối tượng thanh tra...).
IV. Phương pháp nắm tình hình (nắm tình hình trực tiếp tại cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra; tại cơ quan cấp trên của đối tượng thanh tra; tại các cơ quan có chức năng tổng hợp như: Kế hoạch đầu tư; Tài chính; Kho bạc; Thuế...).
1. Nhân sự: (số người tham gia khảo sát; Tổ trưởng, thành viên)
VI. Nội dung khác (nếu có)
Ý KIẾN PHÊ DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO (2)
(Ký và ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
(2) Người ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra
(Kèm theo công văn số: /TCHQ-TTr ngày tháng năm )
- Hệ thống các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến nội dung thanh tra, hoạt động của đối tượng thanh tra.
- Các thông tin liên quan đến các mối quan hệ chủ yếu với công tác tổ chức và hoạt động của đối tượng thanh tra.
- Đơn khiếu nại, tố cáo, thông tin trên công luận, báo chí về tiêu cực, sai phạm của đối tượng thanh tra...).
- Trụ sở doanh nghiệp, chi nhánh, cơ quan cấp trên của đối tượng thanh tra.
- Các cơ quan có chức năng tổng hợp, như: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Kho bạc; Thuế; và các đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung khảo sát.:.
_______________
(1) Tên cơ quan cấp trên, tên cơ quan ra văn bản;
……….(1)………... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Địa danh, ngày …. tháng …. năm 20…. |
Kính gửi: ………………(2) ……………………
I- Kết quả thu thập thông tin (nêu rõ từng loại thông tin thu thập được, nguồn thông tin)
II- Nhận định, đánh giá (nêu cụ thể những vấn đề nổi cộm, khả năng, lĩnh vực có sai phạm...)
III- Đề xuất nội dung cần thanh tra (Nội dung, lĩnh vực cần thanh tra; trọng tâm, trọng điểm thanh tra; Nơi, người sẽ tiến hành thanh tra, xác minh;...)
IV. Nội dung khác (nếu có)
Ý KIẾN PHÊ DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO
(Ký và ghi rõ họ tên)
NGƯỜI BÁO CÁO
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
(2) Thủ trưởng đơn vị nhận báo cáo
……….(1)………... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Địa danh, ngày …. tháng …. năm 20…. |
Tại ……..(tên đơn vị được thanh tra)...
II. Thông tin chung về đối tượng thanh tra (thông tin về tổ chức bộ máy; ngành nghề kinh doanh, mã số doanh nghiệp; các hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu, tình hình nộp, nợ thuế...)
IV. Đề xuất nội dung thanh tra (trong đó nêu rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm; những cơ quan, tổ chức, cá nhân cần thanh tra, xác minh)
VI. Thời kỳ, thời hạn thanh tra
VIII. Nội dung khác (nếu có)
Ý KIẾN PHÊ DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO (2)
(Ký và ghi rõ họ tên)
NGƯỜI BÁO CÁO
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
(2) Thủ trưởng đơn vị nhận báo cáo
……….(1)………... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Về Kế hoạch công bố quyết định thanh tra tại...
(tên đơn vị được thanh tra)...
1. Nhân sự Đoàn thanh tra (ghi tóm tắt những thông tin chính để đơn vị được thanh tra biết và liên hệ khi cần thiết)
3. Nội dung chuẩn bị của đơn vị được thanh tra (nêu yêu cầu để đối tượng thanh tra chuẩn bị)
- Báo cáo theo đề cương yêu cầu (Trường hợp cần thiết có đề cương yêu cầu báo cáo riêng);
- Tên đơn vị được thanh tra | Địa danh..., ngày ….tháng.... năm……. |
Ghi chú:
……….(1)………... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN HỌP ĐOÀN THANH TRA
Về phổ biến Kế hoạch tiến hành thanh tra
Đoàn thanh tra gồm ông (bà sau):
2-………………………………………, Thành viên
4-………………………………………, Thành viên.
1. Quán triệt kế hoạch tiến hành thanh tra, quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra
- Nội dung thanh tra;
2. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra
4. Ý kiến tham gia của các thành viên (nếu có)
THƯ KÝ | TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA |
Ghi chú:
……….(1)………... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đoàn thanh tra có:
2-………………………………………, Chức vụ ………….
1. Ông (bà) -………………………………………Chức vụ ………………….
Đơn vị công tác ....................................................................................................................
NỘI DUNG TRAO ĐỔI, ĐỐI THOẠI
Trả lời: ..................................................................................................................................
Biên bản được lập thành…… bản, gồm.... trang, có nội dung và giá trị như nhau, và đã được đọc lại cho những người có tên trên cùng thống nhất và ký vào biên bản.
NGƯỜI TRẢ LỜI ĐỐI THOẠI | NGƯỜI ĐỐI THOẠI |
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN |
Ghi chú:
……….(1)………... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đoàn thanh tra của...... gồm:
2……………………………………… Phó trưởng Đoàn (nếu có)
Đã tiến hành thanh tra tại ………….từ ngày... đến ngày ………….
1………………………………………, Chức vụ………………..
Để thống nhất ghi nhận nội dung và kết quả thanh tra như sau:
B. Kết quả thanh tra (ghi rõ kết quả theo từng nội dung thanh tra)
D. Ý kiến của đơn vị được thanh tra (nếu có)
ĐẠI DIỆN ĐỐI TƯỢNG THANH TRA
(Ký và ghi rõ họ, tên)
TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Ghi chú:
……….(1)………... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN CÔNG BỐ VÀ THỰC HIỆN CÔNG KHAI
KẾT LUẬN THANH TRA
I. Thành phần tham dự
- Ông:…………………………………….., Chức danh
2. Đại diện Đoàn Thanh tra
- Bà: ………………………………………, chức danh
- Ông:…………………………………….., Chức danh
4. Cơ quan, đơn vị có liên quan
- Bà: ………………………………………, chức danh
1. Công bố Kết luận thanh tra (ghi rõ nội dung công bố)
3. Ý kiến của đại diện đơn vị được thanh tra (ghi đầy đủ ý kiến của các đại diện đơn vị thanh tra phát biểu trong cuộc họp).
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN | ĐẠI DIỆN CÁC BÊN THAM GIA |
_______________
(1) Tên cơ quan cấp trên, tên cơ quan ra quyết định thanh tra
File gốc của Quyết định 4129/QĐ-TCHQ năm 2017 về Quy định tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 4129/QĐ-TCHQ năm 2017 về Quy định tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 4129/QĐ-TCHQ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Công Bình |
Ngày ban hành | 2017-12-11 |
Ngày hiệu lực | 2017-12-11 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |