Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 103/2009/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 12/08/2009
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 01/10/2009
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Xuất nhập khẩu

Quyết định 103/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 149/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 103/2009/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 12/08/2009
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 01/10/2009
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 103/2009/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUYẾT ĐỊNH SỐ 149/2005/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử như sau:

1. Khoản 3 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Địa điểm, thời gian thực hiện thí điểm:

a) Địa điểm thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, Cục Hải quan thành phố Hà Nội, Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

b) Thời gian thực hiện thí điểm đến hết năm 2011.

c) Cuối quý III năm 2011, Bộ Tài chính báo cáo tổng kết, đánh giá việc thí điểm và kiến nghị thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho giai đoạn tiếp theo trình Thủ tướng Chính phủ.”

2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:  

“Điều 2. Nội dung thủ tục hải quan điện tử

Thủ tục hải quan điện tử được thực hiện trên cơ sở Luật Hải quan; các Luật về thuế, các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Luật về thuế; Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành; các điều ước quốc tế có liên quan đến hải quan mà Việt Nam là thành viên.”

3. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử

Ngoài các quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại Luật Hải quan; quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế quy định tại Luật Quản lý thuế và các Luật về chính sách thuế; quyền, nghĩa vụ của đối tượng lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện. Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử còn có quyền và nghĩa vụ như sau:

1. Quyền của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử:

a) Được cơ quan Hải quan hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần mềm khai báo hải quan điện tử và tư vấn trực tiếp miễn phí;

b) Được sử dụng chứng từ điện tử hoặc ở dạng điện tử chuyển đổi từ chứng từ giấy kèm theo tờ khai hải quan điện tử trong hồ sơ hải quan để cơ quan Hải quan kiểm tra theo yêu cầu;

c) Được ưu tiên thực hiện trước so với trường hợp đăng ký hồ sơ hải quan bằng giấy trong trường hợp cơ quan Hải quan xác định phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa;

d) Được thông quan hoặc giải phóng hàng trên cơ sở tờ khai điện tử mà không phải xuất trình hoặc nộp các chứng từ kèm theo tờ khai trong hồ sơ hải quan đối với những lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ hải quan và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

Chỉ phải nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có liên quan đến nội dung cơ quan Hải quan yêu cầu kiểm tra đối với những lô hàng thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa;

đ) Được sử dụng chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện tử (có đóng dấu và chữ ký của đại diện doanh nghiệp) đối với lô hàng đã được cơ quan Hải quan chấp nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa về bảo quản trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường;

e) Được lựa chọn hình thức nộp lệ phí làm thủ tục hải quan và các loại phí khác do cơ quan Hải quan thu hộ các hiệp hội, tổ chức cho từng tờ khai hải quan hoặc nộp gộp theo tháng;

g) Được cơ quan Hải quan cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ hải quan điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện tử;

b) Thực hiện việc lưu giữ chứng từ hải quan (dạng điện tử, văn bản giấy) theo thời hạn quy định của Luật Hải quan, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; đảm bảo tính toàn vẹn về nội dung và hình thức của chứng từ hải quan được lưu giữ; xuất trình các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan.

c) Sao chép và lưu giữ bản sao của chứng từ hải quan điện tử, kể cả khi di chuyển chứng từ hải quan điện tử tới một hệ thống máy tính khác hoặc nơi lưu giữ khác.”

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTTH (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng   

 

Từ khóa: 103/2009/QĐ-TTg Quyết định 103/2009/QĐ-TTg Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg Quyết định 103/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quyết định 103 2009 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 103/2009/QD-TTg

Hanoi, August 12, 2009

 

DECISION

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE PRIME MINISTER'S DECISION NO. 149/2005/QD-TTG OF JUNE 20, 2005, ON PILOT IMPLEMENTATION OF E-CUSTOMS PROCEDURES

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;Pursuant to the June 29, 2001 Customs Law and the June 14, 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Customs Law;Pursuant to the November 29, 2005 E-transaction Law;At the proposal of the Minister of Finance,

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Prime Minister's Decision No. 149/2005/QD-TTg of June 20, 2005, on pilot implementation of e-customs procedures as follows:

1. To amend and supplement Clause 3, Article 1 as follows:

"3. Places and time for pilot implementation:

a/ Places for pilot implementation of e-customs procedures are the Customs Departments of Hai Phong. Ho Chi Minh, Hanoi and Da Nang cities and Dong Nai. Binh Duong, Lang Son, Quang Ninh, Ha Ria-Vung Tau and Quang Ngai provinces and Customs Departments of other provinces and cities as proposed by the Minister of Finance.

b/ The duration for pilot implementation is till the end of 2011.

c/ By the end of the third quarter of 2011. the Ministry of Finance shall review, report and evaluate the pilot implementation of e-customs procedures and propose implementation in the subsequent period to the Prime Minister."

2. To amend and supplement Article 2 as follows:

"Article 2. Contents of e-customs procedures

E-customs procedures are carried out in pursuance to the Customs Law; tax laws and the Government's decrees detailing tax laws; the E-transaction Law and guiding legal documents: and customs-related treaties to which Vietnam is a contracting party."

3. To amend and supplement Article 3 as follows:

"Article 3. Rights and obligations of enterprises carrying out e-customs procedures

Apart from the rights and obligations of customs declarants defined in the Customs Law: the rights and obligations of taxpayers defined in the Tax Administration Law and laws on tax policies; and the rights and obligations of persons making e-transactions defined in the E-transaction Law and guiding legal documents, enterprises carrying out e-customs procedures also have the following rights and obligations:

1. Rights of enterprises carrying out e-customs procedures:

a/ To receive free e-customs declaration software, training support and direct consultancy from customs offices;

b/ To use e-documents or soft copies transformed from hard copies attached to e-customs declarations in customs dossiers for customs examination upon request;

c/ When subject to customs examination of details of customs dossiers or ph ysical inspection of goods, to be examined earlier than cases of registering customs dossiers in hard copy:

d/ To have customs procedures cleared or goods released on the basis of e-customs declarations without having to produce or submit documents enclosed with declarations in customs dossiers, for goods lots eligible for exemption from examination of customs dossiers and physical inspection of goods:

To submit or produce only documents of customs dossiers related to contents subject to customs examination, for goods lots subject to examination of customs dossiers and physical inspection of goods;

e/ To use documents printed from the e-customs declaration system (with seal and^ signature of enterprise representatives) for goods lots which are approved by customs offices to be released or have customs procedures cleared or be transported away for preservation, in the e-customs data processing system, for the en-route transportation of the goods;

f/ To choose to pay customs clearance fees and other charges collected by customs offices for associations and organizations either for each customs declaration or on a monthly basis;

g/ To be provided by customs offices with information on the processing of e-customs dossiers through the e-customs data processing system.

2. Obligations of enterprises carrying e-customs procedures:

a/ To take responsibility before law for their use of documents printed from the e-customs declaration system;

b/ To store customs documents (soft and hard copies) for a duration specified in the Customs Law, the E-transaction Law and other relevant legal documents; to ensure the integrity of contents and forms of stored customs documents: to produce documents of customs dossiers upon request of customs offices.

c/ To copy and store copies of e-customs documents, even when e-customs documents are relocated to another computer system or place of storage.'1

Article 2. This Decision takes effect on October 1. 2009.

Article 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of People's Committees of provinces and centrally run cities shall implement this Decision.-

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 103/2009/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 12/08/2009
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 01/10/2009
Tình trạng Còn hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

  • Thông tư 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử do Bộ Tài chính ban hành

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Quyết định này được hướng dẫn bởi Thông tư 222/2009/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Quyết định này được hướng dẫn bởi Thông tư 222/2009/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)

Xem văn bản Hướng dẫn

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi