Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 58/2000/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 24/10/2000
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 08/11/2000
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Xuất nhập khẩu

Nghị định 58/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/CP năm 1996 và Nghị định 54/1998/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan

Value copied successfully!
Số hiệu 58/2000/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 24/10/2000
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 08/11/2000
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/2000/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2000

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHỈNH PHỦ SỐ 58/2000/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 2000 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/CP NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 1996 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/1998/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 7 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC XỬ PHÁT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 02 năm 1990;

Căn cứ Pháp lệnh về ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế ngày 20 tháng 8 năm 1998;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9b; khoản 5 Điều 11; khoản 5, khoản 8 Điều 12a; Điều 31, 32 Nghị định số 54/CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 13, 14 của Nghị định số 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996 dưới đây gọi tắt là Nghị định 54 và Nghị định 16;

1. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 9b Nghị định 54 như sau:

c) Xuất khẩu, nhập khẩu hành lý không có giấy phép theo quy định của pháp luật.

2. Bổ sung điểm d vào khoản 5 Điều 11 Nghị định 54 như sau:

d) Những hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối qua biên giới có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc trốn thuế với số tiền từ 50.000.000 đồng trở lên mà chưa đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 12a Nghị định 54:

- Sửa đổi điểm d khoản 5 điều 12a như sau:

d) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm giả mạo xuất xứ Việt Nam hoặc nước ngoài:

- Bổ sung điểm k vào khoản 5 Điều 12a như sau:

k) Hàng hoá nhập khẩu theo quy định phải có giấy phép trước khi ký hợp đồng, nếu không xuất trình được giấy phép theo quy định của pháp luật đối với hàng hoá về tới cửa khẩu thì coi là hàng hoá nhập khẩu trái phép và phải bị xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 5 và khoản 7 Điều 12a.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 12a Nghị định 54:

Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 8 Điều 12a như sau:

Đối với những vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 12a Nghị định 54, nếu hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công xuất khẩu hoặc sản xuất để xuất khẩu thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 12c Nghị định 54; sau khi thi hành xong Quyết định xử phạt, hàng hoá được tiếp tục giải quyết theo đúng các quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 8 Điều 12a Nghị định 54.

Bổ sung điểm g vào khoản 8 Điều 12a như sau:

g) Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi:

Khai báo hải quan sai, nhưng không có bằng chứng về sự gian lận và trốn tránh việc thực hiện các quy định khác của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu, hoặc không thuộc trách nhiệm của người khai hải quan, trường hợp này, Hải quan thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai và hoàn tất các thủ tục khác.

Khai báo hải quan sai, nhưng hàng hoá thực nhập ít hơn khai báo; số thuế khai báo lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp mà không có ý định trốn tránh việc thực hiện các quy định khác của Nhà nước về suất khẩu, nhập khẩu.

Khai báo sai với số lượng hàng hoá, vật phẩm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12a Nghị định 54/CP và Điều 13, 14 Nghị định này có trị giá dưới 10.000.000 đồng.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13, 14 Nghị định 16:

Điều 13. Vi phạm quy định về ngoại hối, vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

1. Khi xuất cảnh:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo ngoại hối, vàng theo quy định của pháp luật có giá trị tương đương từ 10.000.000 đồng trở lên.

2. Khi nhập cảnh:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi khai khống ngoại hối, vàng có giá trị tương đương từ 10.000.000 đồng Việt Nam trở lên đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam.

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai khống ngoại hối, vàng, có giá trị tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên.

c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo ngoại hổi, vàng theo quy định của pháp luật có giá trị tương đương từ 10.000.000 đồng Việt Nam trở lên.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2 điều này nếu có tình tiết tăng nặng, hoặc số lượng ngoại tệ không khai báo có giá tri tương đương từ 50.000 đồng Việt Nam trở lên mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Sau khi xử phạt theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều này, nếu số ngoại tệ có nguồn gốc hợp pháp thì được trả lại; trường hợp không có nguồn gốc hợp pháp thì tịch thu sung công quỹ.

Điều 14. Vi phạm quy định về tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật với số lượng từ 10.000.000 đồng Việt Nam đến 20.000.000 đồng Việt Nam.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật với số lượng từ trên 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Sau khi xử phạt theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, nếu số tiền có nguồn gốc hợp pháp thì được trả lại; trường hợp không có nguồn gốc hợp pháp thì bị tịch thu sung công quỹ.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 31, 32 Nghị định 54 như sau:

Điều 31.

Tổ chức, cá nhân bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22 hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi quy định tại Nghị định 16, Nghị định 54 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan thì có quyền khiếu nại với cơ quan, người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Điều 32. Khi nhận được khiếu nại của tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải căn cứ vào Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan để giải quyết.

Điều 2.

1, Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định tại các điều 31, 32 Nghị định 54 và Điều 13, 14 Nghị định 16 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan.

2. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

 

Từ khóa: 58/2000/NĐ-CP Nghị định 58/2000/NĐ-CP Nghị định số 58/2000/NĐ-CP Nghị định 58/2000/NĐ-CP của Chính phủ Nghị định số 58/2000/NĐ-CP của Chính phủ Nghị định 58 2000 NĐ CP của Chính phủ

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 58/2000/ND-CP

Hanoi, October 24, 2000

 

DECREE

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 16/CP OF MARCH 20, 1996 AND DECREE No. 54/1998/ND-CP OF JULY 21, 1998 ON SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE FIELD OF STATE MANAGEMENT OVER CUSTOMS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;Pursuant to the Ordinance on Handling of Administrative Violations of July 6, 1995;Pursuant to the Ordinance on Customs of February 20, 1990;Pursuant to the Ordinance on Conclusion and Implementation of International Treaties of August 20, 1998;At the proposal of the General Director of Customs,

DECREES:

Article 1.- To amend and supplement Clause 2 of Article 9b; Clause 5 of Article 11; Clause 5 and Clause 8 of Article 12a; Articles 31 and 32 of Decree No. 54/CP of July 21, 1998 and Articles 13 and 14 of Decree No. 16/CP of March 20, 1996, hereafter called Decree No. 54 and Decree No. 16 for short:

1. To add Point c to Clause 2, Article 9b of Decree No. 54 as follows:

c/ Exporting and/or importing baggages without permits as prescribed by law.

2. To add Point d to Clause 5, Article 11 of Decree No. 54 as follows:

d/ Acts of smuggling or illegally transporting across border goods or foreign exchange valued at VND 100,000,000 or more, or evading tax with an amount of VND 50,000,000 or more but there are not enough elements to constitute crimes.

3. To amend and supplement Clause 5, Article 12a of Decree No. 54 as follows:

- To amend Point d, Clause 5 of Article 12a as follows:

d/ Exporting and/or importing fake goods and/or articles of Vietnamese or foreign origin;

- To add Point k to Clause 5 of Article 12a as follows:

k/ Import goods which, as prescribed, require permits before a contract is signed, if no permits are produced for goods transported to border gates as prescribed by law, such goods shall be considered illegally imported and subject to sanctions as provided for at Point g, Clauses 5 and 7 of Article 12a.

4. To amend and supplement Clause 8, Article 12a of Decree No. 54 as follows:

- To amend and supplement the first paragraph of Clause 8, Article 12a as follows:

For the violations prescribed at Points a and b, Clause 3, Article 12a of Decree No. 54, if the goods are raw materials or supplies imported for exports processing or production, such violations shall be sanctioned according to the provisions in Clause 1, Article 12c of Decree No. 54; after the sanctioning decision is executed, the goods shall be further handled in strict accordance with the provisions at Points a, b, c, d, e, Clause 8, Article 12a of Decree No. 54.

- To add Point g to Clause 8 of Article 12a as follows:

g/ Not to administratively sanction acts of:

- Making false customs declaration, but there are not evidences of committing frauds or shirking the implementation of other State regulations on export and/or import, or it falls beyond the responsibility of customs declarer; in this case, the customs office shall adjust or supplement the declarations and complete other procedures.

- Making false customs declaration, but the actually imported goods quantity is smaller than declared; the declared tax amount is larger than or equal to the payable tax amount while having no intention to shirk the implementation of other State regulations on export and/or import.

- The declared quantity is at variance with the quantity of goods or articles prescribed at Point b, Clause 3, Article 12a of Decree No. 54/CP and Articles 13 and 14 of this Decree, with a value of under VND 10,000,000.

5. To amend and supplement Articles 13 and 14 of Decree No. 16 as follows:

Article 13.- Violations of the regulations on foreign exchange and/or gold upon one’s exit or entry but such violations are not serious enough to be examined for penal liability.

1. Upon exit:

A fine of between VND 1,000,000 and 4,000,000 for acts of failing to declare foreign exchange or gold as prescribed by law with a value equivalent to VND 10,000,000 or more.

2. Upon entry:

a/ A fine of between VND 500,000 and 2,000,000 for acts of over-declaring foreign exchange and/or gold with a value equivalent to between VND 10,000,000 and under VND 100,000,000.

b/ A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 for acts of over-declaring foreign exchange and/or gold with a value equivalent to VND 100,000,000 or more.

c/ A fine of between VND 500,000 and 2,000,000 for acts of failing to declare foreign exchange or gold as provided for by law, with a value equivalent to VND 10,000,000 or more.

3. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 for acts prescribed in Clause 1 and Point c, Clause 2 of this Article, if such acts involve aggravating factors, or the amount of undeclared foreign currency(ies) is equivalent to VND 50,000,000 or more but such acts are not serious enough to be examined for penal liability.

After sanctioning under the provisions in Clause 1, Point c of Clause 2 and Clause 3 of this Article, if the amount of foreign currency(ies) has legitimate origin, it shall be returned; otherwise it shall be confiscated for the public fund.

Article 14.- Violations of the regulations on Vietnamese currency upon one’s exit and/or entry

1. Warning or a fine of between VND 200,000 and 1,000,000 for acts of failing to declare Vietnamese currency upon one’s exit or entry as prescribed by law, with a quantity of between VND 10,000,000 and 20,000,000.

2. A fine of between VND 1,000,000 and 4,000,000 for acts of failing to declare Vietnamese currency upon one’s exit or entry as provided for by law, with a quantity of between over VND 20,000,000 and 100,000,000.

After sanctioning under the provisions in Clauses 1 and 2 of this Article, if the money amount has legitimate origin, it shall be returned; otherwise it shall be confiscated for the public fund.

6. To amend and supplement Articles 31 and 32 of Decree No. 54 as follows:

Article 31.- Organizations and individuals subject to preventive measures against administrative violations prescribed in Articles 18, 19, 20, 21 and 22 or to administrative sanctions for acts prescribed in Decree No. 16 and Decree No. 54 on sanctioning administrative violations in the field of State management over customs may lodge their complaints to the agencies or persons that have issued administrative decisions or the agencies with persons committing administrative acts, when the complainants have grounds to believe that such decisions or acts are illegal, thus infringing upon their legitimate rights and interests.

Article 32.- Upon receiving complaints from organizations, individuals or their representatives at law, the persons competent to settle complaints shall have to base themselves on the Law on Complaints and Denunciations and relevant legal documents to settle them.

Article 2.-

1. This Decree takes effect 15 days after its signing. To annul the provisions in Articles 31 and 32 of Decree No. 54 and Articles 13 and 14 of Decree No. 16 on sanctioning administrative violations in the field of State management over customs.

2. In cases where an international treaty which Vietnam has signed or acceded to contains other provisions on sanctioning administrative violations, the provisions of such treaty shall apply.

The General Director of Customs shall have to guide the implementation of this Decree.

Article 3.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 58/2000/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 24/10/2000
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 08/11/2000
Tình trạng Hết hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

  • Thông tư 08/2000/TT-TCHQ hướng dẫn thi hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Công văn 4999 TC/TCHQ năm 2002 hướng dẫn Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

  • Công văn 4999 TC/TCHQ năm 2002 hướng dẫn Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Việc xử phạt hành vi tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Mục 2 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Việc xử phạt hành vi tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Mục 2 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 13 và Khoản 16, 18 Mục 2 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 4999 TC/TCHQ năm 2002

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Từ này được giải thích tại Điểm a Khoản 3 Mục 1 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 13 và Khoản 17 Mục 2 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 13 Mục 1 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Từ "Hàng hoá, vật phẩm" tại Đoạn này được giải thích tại Điểm a Khoản 3 Mục 1 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 19, 20 Mục 2 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Quy định này tại Điểm c Khoản 20 Mục 2 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ được sửa đổi bởi Khoản 2 Công văn 4999 TC/TCHQ năm 2002

Xem văn bản Sửa đổi

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Nội dung hướng dẫn Quy định này tại Điểm c Khoản 20 Mục 2 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ được sửa đổi bởi Khoản 2 Công văn 4999 TC/TCHQ năm 2002

Xem văn bản Sửa đổi

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 08/2000/TT-TCHQ (VB hết hiệu lực: 25/03/2005)

Xem văn bản Hướng dẫn

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi