BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4111/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Theo báo cáo của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về kết quả triển khai nội dung chỉ đạo tại cuộc họp theo công văn số 1844/TCHQ-VP ngày 02/5/2024 của Tổng cục Hải quan và qua rà soát, đánh giá thực trạng camera do doanh nghiệp trang bị, quản lý, sử dụng tại các cảng hàng không, càng biển; doanh nghiệp chế xuất; các khu vực kho, bãi, địa điểm kiểm tra, giám sát hải quan được Tổng cục Hải quan công nhận theo Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/6/2020 của Chính phủ; Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ được bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Qua kiểm tra địa chỉ truy cập Hệ thống camera giám sát, tên đăng nhập và mật khẩu kho bãi, địa điểm theo danh sách Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổng hợp, báo cáo cho thấy Hệ thống camera giám sát trực tuyến tại một số lớn các kho bãi, địa điểm không thể truy cập được để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật. Căn cứ các quy định tại Luật Hải quan 2014; Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018; Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm, làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/06/2020 và các văn bản chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tiến hành kiểm tra, rà soát toàn bộ hệ thống camera tại các kho bãi, địa điểm theo địa chỉ truy cập đã được cung cấp để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hải quan. Trường hợp không thể truy cập thì yêu cầu Chi cục quản lý kho bãi, địa điểm không làm thủ tục cho hàng hoá đưa vào các kho bãi, địa điểm này và thông báo tới các doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, địa điểm để có biện pháp khắc phục.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp không khắc phục để đảm bảo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát qua Hệ thống camera tại các kho bãi, địa điểm về khả năng kết nối, truy cập và thời gian lưu giữ, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan thực hiện thủ tục tạm dừng/chấm dứt hoạt động kho bãi, địa điểm theo quy định của pháp luật.
2. Đối với doanh nghiệp chế xuất: Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố rà soát, thông báo tới doanh nghiệp chế xuất có hệ thống camera không đáp ứng quy định; yêu cầu doanh nghiệp triển khai hệ thống camera giám sát đáp ứng quy định về kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan và thời gian lưu trữ; tăng cường kiểm tra, giám sát, tăng mức độ kiểm tra, đánh giá rủi ro đối với các lô hàng tiếp theo của các doanh nghiệp trong thời gian hệ thống camera giám sát chưa đáp ứng quy định (lưu giữ hình ảnh camera tại DNCX dưới 12 tháng); đối chiếu quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ được bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ để xem xét xử lý về chính sách thuế đối với từng trường hợp cụ thể khi không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX là khu phi thuế quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết, thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 4111/TCHQ-GSQL năm 2024 chấn chỉnh các kho bãi, địa điểm, doanh nghiệp chế xuất có hệ thống camera không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4111/TCHQ-GSQL năm 2024 chấn chỉnh các kho bãi, địa điểm, doanh nghiệp chế xuất có hệ thống camera không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 4111/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đào Duy Tám |
Ngày ban hành | 2024-08-27 |
Ngày hiệu lực | 2024-08-27 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |