ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2020/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 30 tháng 12 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 21/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 6510/TTr-SXD ngày 03 tháng 12 năm 2020 và Văn bản số 6878/SXD-TTr ngày 24 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
2. Quyết định này bãi bỏ các Quy định sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng (KTN);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, Tan.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2020/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, nhiệm vụ và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc chung trong quản lý trật tự xây dựng
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao che, tiếp tay cho các vi phạm trật tự xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm bị xử lý hành chính, bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo các quy định của pháp luật.
Điều 3. Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng và biện pháp xử lý
2. Biện pháp xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 10, 11, 12, 13 Điều 15 và khoản 4 Điều 30 của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP và các quy định khác của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
1. Nhiệm vụ của Sở Xây dựng:
b) Thông tin kết quả cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình do Sở Xây dựng cấp phép đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình được cấp phép để phối hợp quản lý.
d) Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn xử lý các vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng trên địa bàn quản lý.
h) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở về tên tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính, nội dung vi phạm, hình thức xử phạt, việc khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm trật tự xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Chỉ đạo các Cơ quan/đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này.
c) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ.
đ) Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng; xử lý các công chức, viên chức, nhân viên dưới quyền không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.
1. Nhiệm vụ của Thanh tra Sở Xây dựng:
b) Tham mưu Ban Giám đốc Sở hoặc phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức, nhân viên làm công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức kiểm tra, phúc tra (hậu kiểm tra) thường xuyên hoặc đột xuất các kết quả kiểm tra, lập hồ sơ xử lý vi phạm của các Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện để kịp thời phát hiện, hướng dẫn và đôn đốc các Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện khắc phục các sai phạm, tồn tại trong quá trình kiểm tra, lập hồ sơ xử lý vi phạm trật tự xây dựng; Đề xuất xử lý trách nhiệm công chức, viên chức, nhân viên do thiếu trách nhiệm để xảy ra các sai phạm.
e) Giúp Giám đốc Sở tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
a) Chỉ đạo các công chức, thanh tra viên thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này.
c) Xây dựng kế hoạch kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh trong việc thực thi công vụ; Đề xuất Giám đốc Sở Xây dựng kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ.
đ) Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 46 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 73 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
a) Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Cơ quan/đơn vị thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn nhằm phát hiện kịp thời, thông báo ngay cho Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình vi phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng để xử lý theo quy định.
đ) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành khi có đề nghị; Cử người tham gia các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu của cơ quan có liên quan.
g) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất đầy đủ và chính xác về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng.
a) Chỉ đạo các Cơ quan/đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này.
c) Chịu trách nhiệm cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; thực hiện kiểm điểm, kỷ luật các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tham mưu thẩm định thiết kế, cấp Giấy phép xây dựng sai quy định, để xảy ra vi phạm quy hoạch xây dựng, trật tự xây dựng.
Điều 7. Trách nhiệm, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
c) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng.
đ) Kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng, quyết định cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; Xem xét, giải quyết kiến nghị chuyển hồ sơ đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát của Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện.
g) Cử người tham gia các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan có liên quan.
i) Xem xét, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân do buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng trên địa bàn quản lý.
l) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất đầy đủ và chính xác về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc không phát hiện, phát hiện không kịp thời các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
d) Xử lý trách nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện, công chức, viên chức và nhân viên dưới quyền không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.
e) Hoàn thiện hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã:
b) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện, các phòng, ban chuyên môn của huyện và các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
d) Chỉ đạo tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ vi phạm về trật tự xây dựng và ban hành các quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền; Kịp thời chuyển hồ sơ và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền; Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế xử lý vi phạm do cấp có thẩm quyền ban hành để xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
e) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.
h) Báo cáo đầy đủ và chính xác tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất theo quy định hiện hành.
a) Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này.
c) Kiểm tra, giám sát tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn; Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 76 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
đ) Chịu trách nhiệm toàn diện đối với các hoạt động xây dựng trên đất công, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp. Trong trường hợp phát sinh vi phạm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo cán bộ địa chính cấp xã phối hợp với Cơ quan/ đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, lập hồ sơ xử lý vi phạm về đất đai theo quy định đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Hoàn thiện hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Nhiệm vụ của Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện:
b) Được yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp các tài liệu như: hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng và các tài liệu liên quan khác để phục vụ cho công tác kiểm tra; yêu cầu các chủ đầu tư xuất trình giấy phép xây dựng, các tài liệu liên quan đến việc xây dựng công trình.
d) Thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng.
e) Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức, nhân viên thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật hoặc theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Chỉ đạo các công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này.
c) Chịu trách nhiệm người đứng đầu khi để các cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý mà thiếu trách nhiệm trong thi hành công vụ, để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng trên địa bàn quản lý.
Điều 10. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
2. Chịu trách nhiệm về những vi phạm trong quản lý trật tự xây dựng; tùy theo tính chất, mức độ sai phạm bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Chấp hành các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền; Chịu toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế trong trường hợp bị cưỡng chế thi hành.
5. Trường hợp không chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư bị xem xét thu hồi giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 101 Luật Xây dựng.
Điều 12. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
2. Ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng khi đã có biên bản vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền; chấp hành các yêu cầu trong thông báo, quyết định xử lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp không chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà thầu thi công xây dựng bị xem xét tước chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quy định tại Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính, trường hợp vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng có thể bị xem xét không cho tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của nhà thầu tư vấn thiết kế
2. Thiết kế công trình phù hợp quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về xây dựng.
3. Trường hợp không chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà thầu tư vấn giám sát bị xem xét tước chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quy định tại Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính, trường hợp vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng có thể bị xem xét không cho tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
CÔNG TÁC PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
1. Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về trật tự xây dựng; Sở Xây dựng giao Thanh tra Sở chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc chỉ đạo, quản lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.
1. Công an tỉnh, Công an cấp huyện, cấp xã theo phân cấp quản lý của ngành có trách nhiệm:
b) Xây dựng phương án phối hợp, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho các lực lượng tham gia cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng.
d) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao trong việc ngăn chặn và xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng.
3. Công an cấp huyện, cấp xã phối hợp với Cơ quan/đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời ngăn chặn, xử lý đối với các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, không để vi phạm tiếp diễn sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định xử lý của các cấp có thẩm quyền, đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
b) Thường xuyên tuyên truyền phổ biến pháp luật của ngành trên các phương tiện thông tin đại chúng; Xem xét tạm dừng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khi có đề nghị bằng văn bản của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng mà tổ chức, cá nhân chưa chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả.
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường công tác kiểm tra thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng cho các tổ chức, công dân, nhằm nâng cao ý thức cộng đồng chấp hành các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mỗi ngành liên quan để thực hiện chủ trì, chịu trách nhiệm chỉ đạo lực lượng Thanh tra chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với lực lượng Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý kiên quyết các trường hợp xây dựng công trình vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, hành lang lưới điện, đê điều, sông, hồ và các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh.
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn lực lượng Thanh tra các sở ngành và thanh tra cấp huyện thực hiện các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý theo quy hoạch xây dựng, trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
a) Khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng trong các khu công nghiệp, Khu công nghệ cao công nghệ sinh học thì kịp thời thông báo cho Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình vi phạm để lập biên bản xử lý theo quy định. Đồng thời, cử công chức, nhân viên phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
7. Sở Thông tin và truyền thông:
8. Sở Nội vụ:
b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 61/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đang được cập nhật.
Quyết định 61/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu | 61/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Võ Tấn Đức |
Ngày ban hành | 2020-12-30 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-10 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |