ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 381/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 24 tháng 4 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ từng loại quy hoạch đô thị;
Thực hiện Thông báo số 1563-TB/TU ngày 24/3/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
QUYẾT ĐỊNH:
I. Tên đồ án: Quy hoạch phân khu các khu vực 1-1-A, 1-3-A, 1-3-B, 1-3-C trong Quy hoạch chung Đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Tổng diện tích lập quy hoạch khoảng 3.257,26 ha. Cụ thể:
- Phân khu 1-1-A: Quy mô 941,34 ha, gồm một phần thuộc địa giới hành chính các phường Ninh Khánh, phường Đông Thành, phường Tân Thành, xã Ninh Nhất của thành phố Ninh Bình và một phần thuộc xã Ninh Khang, xã Ninh Mỹ của huyện Hoa Lư. Giới hạn cụ thể: Phía Đông giáp đường Phạm Hùng và sông Đáy; phía Tây giáp sông Chanh; phía Nam giáp đường Xuân Thành, đường Đào Duy Từ và đường Lương Văn Thăng (đường QL10); phía Bắc giáp đường Vạn Hạnh, đường Lưu Cơ và đường Trịnh Tú.
- Phân khu 1-3-A: Quy mô 880,10 ha, gồm một phần thuộc địa giới hành chính các xã Ninh Giang, Ninh Hòa, Trường Yên và thị trấn Thiên Tôn của huyện Hoa Lư; một phần địa giới hành chính xã Gia Tân của huyện Gia Viễn (thôn Tùy Hối). Giới hạn cụ thể: Phía Đông giáp sông Đáy; phía Tây giáp đường tránh QL1A (đường ĐT477 kéo dài); phía Nam giáp QL38B; phía Bắc giáp sông Hoàng Long.
- Phân khu 1-3-B: Quy mô 714,19 ha, gồm một phần thuộc địa giới hành chính thị trấn Thiên Tôn và các xã Ninh Mỹ, Ninh Hòa của huyện Hoa Lư; một phần địa giới hành chính xã Ninh Nhất và phường Ninh Khánh của thành phố Ninh Bình. Giới hạn cụ thể: Phía Đông giáp đường Trần Hưng Đạo; phía Tây giáp sông Chanh; phía Nam giáp đường Vạn Hạnh và đường Trịnh Tú; phía Bắc giáp QL38B.
- Phân khu 1-3-C: quy mô 721,62 ha, gồm một phần thuộc địa giới hành chính phường Ninh Khánh, một phần thị trấn Thiên Tôn, xã Ninh Khang, một phần xã Ninh Giang và một phần Ninh Mỹ; Giới hạn cụ thể: Đông giáp sông Đáy; Tây giáp QL1A cũ và đường Phạm Hùng; Nam giáp đường Vạn Hạnh và đường Lưu Cơ kéo dài; Bắc giáp QL38B.
III. Mục tiêu, tính chất, chức năng khu quy hoạch:
1. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa định hướng của Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Thiết lập khu đô thị theo mô hình đô thị sinh thái kiểu mẫu, văn minh - hiện đại, đồng bộ về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hướng phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Đáp ứng các yêu cầu: “Hiện đại, thân thiện, đậm đà bản sắc dân tộc và có hiệu quả kinh tế cao”, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đô thị Ninh Bình.
- Làm cơ sở pháp lý để triển khai các quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng và kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch trên địa bàn.
2. Tính chất quy hoạch:
2.1. Tính chất chung toàn khu:
- Là một trong các khu vực phát triển chính của của đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với đa dạng loại hình công trình đô thị và đồng bộ chất lượng hạ tầng đô thị.
- Là khu vực đô thị có cảnh quan hấp dẫn cư trú và du lịch, tạo động lực phát triển kinh tế toàn tỉnh và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Là khu vực đô thị bảo tồn, khai thác cấu trúc cảnh quan thiên nhiên sơn thủy và văn hóa định cư truyền thống.
2.2. Tính chất từng phân khu:
a) Phân khu 1-1-A:
- Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ của tỉnh và đô thị Ninh Bình.
- Là biểu tượng mới cho sự phát triển của đô thị Ninh Bình trong thời kỳ mới, được đầu tư hiện đại, hài hòa với không gian cảnh quan tự nhiên hiện có, đảm bảo không gian ở tiện nghi và chất lượng của dân cư.
b) Phân khu 1-3-A:
- Là cửa ngõ phía Bắc của đô thị Ninh Bình. Đồng bộ về chất lượng hạ tầng và mỹ quan đô thị, có mật độ xây dựng thấp, đảm nhiệm vai trò dự trữ quỹ không gian sinh thái cho đô thị.
- Là khu vực kế thừa và phát huy cảnh quan cũng như nét đẹp văn hóa nông thôn truyền thống.
c) Phân khu 1-3-B:
- Là một trong các cửa ngõ nối đô thị với Khu quần thể danh thắng Tràng An và Cố đô Hoa Lư.
- Là khu vực đô thị có chuỗi cảnh quan sơn thủy đặc sắc, thuận lợi phát triển ở mật độ trung bình và thấp, hài hòa thiên nhiên.
d) Phân khu 1-3-C:
- Là khu vực đô thị có lợi thế với mặt tiền tiếp giáp với sông hấp dẫn, có khoảng cách gần đến trung tâm thành phố, có cảnh quan mặt nước lớn, phù hợp phát triển ở mật độ trung bình và cao, với không gian dịch vụ đô thị tổng hợp (thương mại, tài chính, ngân hàng, tiểu thương, nhà ở, văn phòng làm việc cho thuê...).
IV. Quy mô dân số:
Quy mô toàn khu vực sẽ có sức chứa dân số tối đa khoảng (16,5÷17) vạn người. Trong đó:
- Phân khu 1-1-A: Quy mô dân số đến 2030 khoảng (4,4÷4,6) vạn người.
- Phân khu 1-3-A: Quy mô dân số đến 2030 khoảng 0,9 vạn người và sức chứa tối đa khoảng (2,9÷3,1) vạn người.
- Phân khu 1-3-B: Quy mô dân số đến 2030 khoảng 0,9 vạn người và sức chứa tối đa khoảng (4,5÷4,7) vạn người.
- Phân khu 1-3-C: Quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 2,6 vạn người và sức chứa tối đa khoảng (4,4÷4,6) vạn người.
1. Quy hoạch sử dụng đất:
STT | Chức năng | Kí hiệu | Diện tích | Tỷ lệ (%) |
|
| 3.257,26 | 100,00 | |
I |
| 1.220,07 | 37,45 | |
1 |
| 1.074,99 | 33,00 | |
|
O1 | 527,52 |
| |
|
O2 | 273,67 |
| |
|
O3 | 253,54 |
| |
|
O4 | 20,26 |
| |
2 |
| 75,72 | 2,32 | |
|
| 10,09 |
| |
|
| 23,30 |
| |
|
| 19,50 |
| |
|
| 3,71 |
| |
|
| 12,90 |
| |
|
| 6,22 |
| |
3 |
| 69,36 | 2,13 | |
II |
| 1.982,23 | 60,86 | |
1 |
| 490,35 | 15,05 | |
|
H1 | 170,27 |
| |
|
H2 | 107,67 |
| |
|
H3 | 162,36 |
| |
|
H4 | 50,05 |
| |
2 |
| 172,57 | 5,30 | |
|
HC | 74,91 |
| |
|
G3 | 12,91 |
| |
|
Y1 | 22,02 |
| |
|
V1 | 28,91 |
| |
|
C1 | 20,14 |
| |
|
Tg | 13,68 |
| |
3 |
| 755,90 | 23,21 | |
|
X1 | 32,81 |
| |
|
X2 | 323,46 |
| |
|
Nu | 358,23 |
| |
|
Nd | 41,40 |
| |
4 |
| 563,41 | 17,30 | |
|
Gt | 529,52 |
| |
|
Ht | 33,89 |
| |
III |
| 54,96 | 1,69 | |
|
An | 11,82 |
| |
|
Nt | 43,14 |
|
2.1. Định hướng chung toàn khu: Ưu tiên bảo tồn giá trị thiên nhiên văn hóa bản địa và phát triển các cơ sở hạ tầng chiến lược.
+ Bảo tồn và phát triển cảnh quan sơn thủy trong đô thị. Nối liên thông hệ thống kênh hiện có, làm đẹp cảnh quan hệ thống núi đá vôi được bảo tồn và phát triển thành các công viên đô thị hấp dẫn. Phối hợp hài hòa cảnh quan sơn thủy với hoạt động công cộng, lưu thông và công trình đô thị. Hạn chế, tiến tới ngăn chặn toàn bộ nước thải thoát vào hệ thống kênh hở đô thị. Bảo tồn các di tích tôn giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, hang, nhà thờ trong khu dân cư…
+ Phát triển các khu vực cảnh quan lớn như: Công viên hồ Bạch Cừ và khu biệt thự nghỉ dưỡng cao cấp, công viên Cửa ngõ phía Bắc. Chỉnh trang các nghĩa trang thành các công viên nghĩa trang có vẻ đẹp văn hóa của riêng Ninh Bình.
- Về hạ tầng giao thông:
+ Ưu tiên hình thành khung cấu trúc định dạng đô thị với các trục chính gồm: 01 trục xương sống là QL1A; 06 trục Bắc - Nam lớn là Đinh Tiên Hoàng, Phạm Hùng, đường kênh Đô Thiên, Lý Thái Tổ, Tôn Đức Thắng, đường Bái Đính - Kim Sơn, đường tránh QL1A; 04 trục Đông - Tây là Tràng An, Vạn Hạnh, Thiên Tôn - Hoa Lư, QL38B.
+ QL38B đoạn đi qua đô thị cho phép 3 điểm giao cắt ngang cấp dạng đảo giao thông lớn tại giao điểm với: (1) ĐT477, (2) Đường Trần Hưng Đạo và (3) đường Phạm Hùng. QL38B vượt cao qua đê sông Đáy, đảm bảo khoảng cách lưu không theo quy định và phù hợp với thực tiễn. Các đường khác chỉ tiếp cận vào đường gom hai bên.
2.2. Định hướng từng phân khu:
- Xây dựng Khu trung tâm hành chính tập trung tỉnh, có tính đến khả năng sử dụng quỹ đất của Trạm điện 220kV hiện hữu để mở rộng sau khi di dời được trạm này ra khỏi đô thị.
- Tiếp tục triển khai xây dựng Công viên văn hóa và Quảng trường Đinh Tiên Hoàng Đế; Công viên văn hóa Tràng An.
b) Phân khu 1-3-A: Ưu tiên dự trữ đất đai cho đô thị dưới dạng dịch vụ sinh thái, phát triển các công trình hạ tầng đầu mối, các công trình - không gian cửa ngõ đô thị.
- Xây dựng không gian văn hóa cửa ngõ phía Bắc, Trung tâm thương mại đầu mối phía Bắc.
- Mở rộng, nâng cấp nhà máy nước Hoa Lư.
- Xây dựng Trung tâm điều dưỡng tỉnh.
- Dành quỹ đất dự trữ phát triển Khu cơ quan tại phân khu 1-3-B.
d) Phân khu 1-3-C: Ưu tiên phát triển các hạt nhân kinh tế đô thị khai thác lợi thế cảnh quan và vị trí.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng đồng bộ khu phố bán lẻ quy mô khoảng 56ha, trở thành trung tâm tiểu thương lớn nhất đô thị. Định hướng trở thành khu phố ưu tiên đi bộ, có cảnh quan đô thị và phong cách kiến trúc đồng bộ, mang dấu ấn văn hóa Ninh Bình.
- Xây dựng công viên và hồ điều hòa Bạch Cừ với khu biệt thự nghỉ dưỡng cao cấp, đảo sinh thái cùng các công trình dịch vụ nghỉ dưỡng trên khu đất khoảng 130,3 ha kể cả mặt nước.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng tuyến dịch vụ thương mại hai bên kênh Vạn Hạnh.
3. Tổ chức không gian định cư:
4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
4.1. Quy hoạch hệ thống giao thông:
b) Giao thông đối nội: Mật độ mạng lưới đường chính và phân khu vực đảm bảo đạt từ (20÷26)%. Đường trục chính theo hướng Đông - Tây và Bắc - Nam, có mặt cắt rộng (33÷72)m. Đường Trần Hưng Đạo (QL1A) giữ nguyên mặt cắt (33÷42m), chỉnh trang cảnh quan và trang thiết bị đường phố theo định hướng trở thành trục thương mại đô thị, hạn chế tối đa xe tải lưu thông. Đại lộ Đinh Tiên Hoàng kéo dài đoạn từ kênh Vạn Hạnh đến La Mai rộng 48m (chưa bao gồm khoảng lùi 6m mỗi bên). Trục Đường Phạm Hùng - kênh Quyết Thắng rộng (60÷67)m, trong đó chiều rộng kênh nước và dải cây xanh cách li sẽ biến thiên xây dựng theo thực tế hiện trạng, đảm bảo hành lang chứa hàng cột điện cao thế không bị tác động. Đường kênh Đô Thiên rộng 61m. QL38B rộng 46m thiết kế có đường gom đảm bảo giao thông đối ngoại và đô thị. Đường Vạn Hạnh và kênh Ba Xã có mặt cắt ngang dự kiến 46m (chưa bao gồm khoảng lùi 6m mỗi bên). Đường Tràng An rộng từ (33÷72)m. Đường Trịnh Tú rộng từ (32÷48)m. Đường khu vực rộng từ (20÷30)m. Đường nội bộ có chiều rộng từ (12÷20)m, hè mỗi bên từ 3m trở lên.
d) Giao thông đường thủy: Dành quỹ đất cho kế hoạch dài hạn phát triển hạ tầng du lịch đường thủy nội đô. Cải tạo, nạo vét, nâng cấp hệ thống kênh Đô Thiên, La Vân, La Phù, La Mai, Bạch Cừ, Quyết Thắng, đảm bảo tĩnh không cho lưu thông taxi nước đặc dụng trên các kênh (Cụ thể: chiều rộng 1 làn thuyền tối thiểu 3,6m; chiều sâu nước tối thiểu nơi có luồng thuyền qua lại: 1,5m; chiều cao tĩnh không từ mặt nước đến đáy cầu nơi có luồng thuyền qua lại: 1,5m; chiều sâu mớn nước tại bến tối thiểu 1,0m).
đ) Giao thông tĩnh: Các bãi đỗ xe được bố trí tại các điểm công trình công cộng, khu công viên mở,... Bãi đỗ xe nằm trong trong thành phần đất đơn vị ở cần đảm bảo chỉ tiêu 4% đất đơn vị ở; các vị trí được bố trí với bán kính phục vụ khoảng (400÷500)m. Với quy mô diện tích trung bình mỗi bãi đỗ xe khoảng (0,2÷1,2)ha. Các bãi đỗ xe công cộng nằm trong thành phần đất công cộng cây xanh không vượt quá 20% tổng diện tích khu đất.
4.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
- Cao độ xây dựng tuân thủ theo đồ án quy hoạch chung đô thị Ninh Bình. Cao độ xây dựng chủ yếu từ +2,5m đến +3,0m. Tại khu vực ven đê sông Hoàng Long, sông Đáy và thôn Phong Hòa, do địa hình cao nên khi xây dựng cần phải san gạt cục bộ, phù hợp với cao độ xây dựng xung quanh. Hướng dốc nền trong các lô đất về phía các trục đường, độ dốc tối thiểu i ≥ 0,004. Sử dụng giải pháp kè cho hệ thống kênh Đô Thiên, Ba Xã, Quyết Thắng, La Phù, La Mai, La Vân, Bạch Cừ và hệ thống hồ trong đô thị, đảm bảo chống sạt lở và mỹ quan, cảnh quan đô thị. Khống chế mực nước cao nhất trong hệ thống kênh, hồ là +1,7m. Khi mực nước vượt quá giới hạn thì điều tiết ra sông Đáy.
+ Phân khu 1-3-A: Khu vực phát triển mới, cao độ xây dựng dân dụng (2,8÷3,0)m. Khu cây xanh công viên (2,5÷2,8)m. Khu dân cư nông thôn hiện hữu cao độ xây thấp hơn cao độ khống chế xây dựng. Khi có điều kiện xây dựng nhà kiên cố sẽ tôn nền công trình lên cao độ xây dựng Hxd ≥2,8m.
+ Phân khu 1-3-C: Khu vực phát triển mới, cao độ xây dựng dân dụng (2,8÷3,0)m. Khu cây xanh công viên (2,5÷2,8)m.
- Toàn bộ khu vực thoát về 2 lưu vực chính. Lưu vực I chảy vào hệ thống kênh hở về phía hồ Bạch Cừ. Điều tiết với sông Đáy thông qua trạm bơm Bạch Cừ (60.000 m3/ngày đêm). Lưu vực II chảy theo kênh Đô Thiên ra sông Vân qua trạm bơm Phúc Chỉnh. Điều tiết nước với sông Chanh thông qua các phai hai chiều. Hệ thống hồ, kênh trong đô thị sẽ được nối thông với nhau để hỗ trợ việc điều hòa nước và tiêu thoát nước khi mùa mưa đến.
4.3. Quy hoạch hệ thống cấp nước:
+ Khu vực 1-1-A: 12.000 m3/ngày đêm.
+ Khu vực 1-3-B: 9.500 m3/ngày đêm.
- Nguồn nước: Dùng nguồn từ các nhà máy nước Ninh Bình, Hoa Lư và BOO V.S.G.
- Phòng cháy chữa cháy: Tuân thủ theo Luật Phòng cháy và Chữa cháy. Trong từng công trình cao tầng phải có thiết bị báo cháy và chữa cháy tuân theo quy định của pháp luật hiện hành. Trên các tuyến ống ≥ F100mm, dọc theo các đường phố bố trí các họng lấy nước chữa cháy (trụ nổi hoặc họng ngầm dưới mặt đất). Khoảng cách giữa các trụ là 150m.
Tổng phụ tải yêu cầu trong khu vực quy hoạch là 105MVA. Mạng lưới cấp điện được định hướng quy hoạch như sau:
Xây mới tuyến 110kV chạy dọc đê sông Đáy, tiết diện dây dẫn AC-240 cấp điện cho trạm 110kV thành phố Ninh Bình và trả tuyến cho tuyến 110kV Ninh Bình-Nam Định.
- Lưới khu vực: Tuân thủ nguyên tắc xây dựng một mạch vòng vận hành hở, trong chế độ làm việc bình thường, khả năng mang tải không vượt quá 70% công suất để đảm bảo dự phòng vận hành.
Định hướng từng phân khu:
Phân khu | 1-1-A | 1-3-A | 1-3-B | 1-3-C |
Nhu cầu | 32MVA | 22MVA | 22MVA | 29MVA |
Nguồn điện | Nguồn điện cấp cho phân khu được lấy từ trạm 110kV TP Ninh Bình | Nguồn điện cấp cho phân khu được lấy từ trạm 110kV TP Ninh Bình | Nguồn điện cấp cho phân khu được lấy từ trạm 110kV TP Ninh Bình | Nguồn điện cấp cho phân khu được lấy từ trạm 110kV TP Ninh Bình |
Lưới điện | Khu vực được cấp điện từ các tuyến trung thế 22kV chạy dọc theo đường đê Sông Đáy, đường Đinh Tiên Hoàng, đường Lý Thái Tổ, đường Trần Hưng Đạo, dọc kênh Đô Thiên | Khu vực được cấp điện từ các tuyến trung thế 22kV chạy dọc theo đê sông Đáy, QL38B, đường Trần Hưng Đạo, dọc đê sông Chanh, đường Đinh Tiên Hoàng | Khu vực được cấp điện từ các tuyến trung thế 22kV chạy dọc theo đường Lý Thái Tổ, Trần Hưng Đạo, Đinh Tiên Hoàng, dọc kênh Đô Thiên. | Khu vực được cấp điện từ các tuyến trung thế 22kV chạy dọc theo đường đê sông Đáy, kênh Bạch Cừ, đường Tôn Đức Thắng, đường Đinh Tiên Hoàng, đường Trần Hưng Đạo |
Chiếu sáng | Sử dụng các phương thức chiếu sáng, gam màu làm nổi bật khu vực núi và hồ Kỳ Lân | Hạn chế chiếu sáng dàn trải, dừng lại ở mức độ nhận diện | Khuyến khích chiếu sáng khu vực cửa ngõ. Đối với khu vực dân cư hạn chế chiếu sáng dàn trải. | Hệ thống lưới chiếu sáng được đi ngầm sử dụng, đèn chiếu sáng sử dụng đèn hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng |
- Hệ thống thông tin liên lạc cần đáp ứng khoảng 124.000 thuê bao.
- Trạm thu phát tín hiệu: Sử dụng các trạm hiện có nâng cấp, hạn chế tăng số lượng trạm.
+ Đối với tín hiệu thoại: Cải tạo và nâng cấp tuyến cáp quang kết nối trạm trung tâm Ninh Bình với Trạm Tân Thành; Trạm Hoa Lư. Xây dựng mới các tuyến kết nối 4 trạm mới với hệ thống hiện có.
- Mạng ngoại vi: Hạ ngầm toàn bộ cáp chính, cáp phân phối và cáp thuê bao. Điểm truy nhập tín hiệu, tủ cáp, hộp cáp sử dụng loại đáp ứng được các tiêu chuẩn ngành thông tin và đảm bảo mỹ quan đô thị.
a) Thoát nước thải:
- Khu vực đô thị hiện hữu: Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
- Bố trí nhà vệ sinh công cộng, bán kính phục vụ khoảng 1,5km trên các trục phố chính, khu thương mại, công viên, chợ, bến xe, nơi sinh hoạt công cộng.
+ Khu vực 1-1-A: Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt dự báo 7.000 m3/ngày đêm. Xây dựng thêm hệ thống cống thu và các giếng tách nước thải dẫn về Trạm xử lý Ninh Phong.
+ Khu vực 1-3-C: Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt dự báo 5.600 m3/ngày đêm. Nước thải được thu gom dẫn về Trạm xử lý Ninh Phong.
b) Thu gom và xử lý chất thải rắn:
- Tổng khối lượng CTR khoảng 256 tấn/ngày, trong đó: Khu vực 1-1-A có khối lượng CTR sinh hoạt khoảng 81 tấn/ngày, Khu vực 1-3-A có khối lượng CTR sinh hoạt khoảng 39 tấn/ngày, Khu vực 1-3-B có khối lượng CTR sinh hoạt khoảng 64 tấn/ngày, Khu vực 1-3-C có khối lượng CTR sinh hoạt khoảng 72 tấn/ngày.
c) Quản lý nghĩa trang: Sử dụng nghĩa trang nhân dân tại thị xã Tam Điệp và huyện Nho Quan theo định hướng của quy hoạch chung đã được phê duyệt. Tiếp tục sử dụng các nghĩa trang hiện có, khi lấp đầy sẽ khoanh vùng, cải tạo môi trường thành các công viên nghĩa trang.
5.1. Về kiểm soát phát triển:
- Lưu thông hệ thống kênh, hồ; chủ động điều tiết mực nước với hệ thống sông ngoài đô thị.
- Duy trì quỹ đất dịch vụ sinh thái nông nghiệp để đảm bảo tính sinh thái và tổ chức các mô hình kinh tế nông nghiệp đô thị.
5.2. Về chất thải rắn:
- Tổ chức vận hành bảo dưỡng hệ thống cống, phân tích định kỳ mùi và tiếng ồn nhằm giảm nguy cơ từ các trạm xử lý.
- Bảo vệ hành lang xanh núi đá vôi lớn. Xác định hành lang bảo vệ các tuyến đê, sông, hồ, kênh, tạo sự liên kết mặt nước nhằm hỗ trợ hệ thống tiêu thoát nước, đảm bảo mật độ cao cây xanh, mặt nước trong đô thị.
- Xây dựng hệ thống kè, đê bao, tường chắn sóng tại những khu vực xung yếu. Thiết lập hệ thống hành lang bảo vệ an toàn cho các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối. Tăng không gian chứa nước (hồ điều hòa hoặc không gian ngầm lưu trữ nước. Quản lý quy hoạch và hệ thống nền xây dựng chặt chẽ.
1. Giai đoạn 1 (2016÷2020): Diện tích chính khoảng 1.219,3 ha, thuộc phân khu 1-1-A và 1-3-C. Hoàn thành các dự án trọng điểm về hạ tầng và công trình đầu mối đô thị. Cụ thể: Khu phố bán lẻ, hai bên đường Đinh Tiên Hoàng, dải công trình thương mại dịch vụ ven sông Đáy đến hồ Bạch Cừ, hai bên kênh Đô Thiên, Quyết Thắng, Vạn Hạnh; xây dựng các khu ở mới lấp đầy phân khu 1-1-A; xây dựng các công trình đầu mối như Bến xe phía Bắc, hồ và khu biệt thự cao cấp Bạch Cừ, Bệnh viện tư nhân, Quảng trường cửa ngõ phía Bắc, trung tâm thương mại đầu mối phía Bắc, trạm xử lý nước thải và trạm bơm Bạch Cừ; xây mới và chỉnh trang mở rộng các trung tâm hành chính, văn hóa 12 đơn vị ở phía Nam QL38B.
3. Giai đoạn 3 (2026÷2030): Diện tích khoảng 100,5 ha, nằm chủ yếu phía Tây kênh Đô Thiên thuộc phân khu 1-3-B, và phần lớn diện tích phân khu 1-3-A. Vai trò của giai đoạn này là định hình phát triển các khu vực đô thị sinh thái mật độ thấp.
Điều 2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Ninh Bình, UBND huyện Hoa Lư, UBND huyện Gia Viễn và các sở, ngành liên quan có trách nhiệm: Hoàn thiện hồ sơ, công bố công khai, rộng rãi đầy đủ nội dung quy hoạch đã phê duyệt cho các ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân biết; đồng thời quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Ninh Bình, Chủ tịch UBND huyện Hoa Lư và Chủ tịch UBND huyện Gia Viễn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành ủy thành phố Ninh Bình;
- Huyện ủy huyện Hoa Lư;
- Website tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VP4,2,3.
vv.11
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
File gốc của Quyết định 381/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phân khu các khu vực 1-1-A, 1-3-A, 1-3-B, 1-3-C trong Quy hoạch chung Đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang được cập nhật.
Quyết định 381/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phân khu các khu vực 1-1-A, 1-3-A, 1-3-B, 1-3-C trong Quy hoạch chung Đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Số hiệu | 381/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đinh Văn Điến |
Ngày ban hành | 2015-04-24 |
Ngày hiệu lực | 2015-04-24 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |