ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 301/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 03 tháng 02 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh về việc quy định phân công, phân cấp và ủy quyền công tác quy hoạch xây dựng - kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Báo cáo thẩm định số 3359/TĐ-SXD ngày 27 tháng 10 năm 2012 và báo cáo bổ sung tại Tờ trình số 87/SXD-QHKT ngày 11 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tên đồ án: Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phía Đông và Nam giáp thị xã Hương Trà;
- Phía Bắc và Đông - Bắc giáp biển Đông.
- Quy mô đất đai: Diện tích khoảng 16.304,5ha.
- Quy hoạch cho giai đoạn dài hạn đến năm 2050.
a) Dự báo phát triển dân số:
- Năm 2030: Tổng dân số là 102.000 người. Trong đó: dân số nông thôn là 72.000 người, chiếm 70,6%; dân số thành thị là 30.000 người, chiếm 29,4%; Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 30%.
b) Dự báo phát triển về sử dụng đất:
+ Đất đô thị khoảng 2940ha (bao gồm: đô thị Sịa, đô thị Thanh Hà).
+ Đất xây dựng điểm dân cư nông thôn khoảng 490ha, chỉ tiêu khoảng 68m2/người.
+ Đất đô thị khoảng 3.746ha bao gồm: Đô thị Sịa (mở rộng), Thanh Hà, Phú Thuận (xã Quảng Phú).
+ Đất xây dựng điểm dân cư nông thôn khoảng 562ha, chỉ tiêu khoảng 75m2/người.
- Là vùng đô thị, nông thôn với sự đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, thích nghi với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
- Là vùng có tiềm năng phát triển trong các lĩnh vực như nông nghiệp công nghệ cao, tiểu thủ công nghiệp, chăn nuôi trang trại, khai thác thủy hải sản, dịch vụ, du lịch sinh thái ven biển và đầm phá.
a) Mục tiêu chung:
- Xây dựng huyện Quảng Điền đạt chuẩn nông thôn mới đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch số 145/KH-UBND ngày 20/9/2016 về việc thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020.
- Phát triển hệ thống đô thị - nông thôn, khu chức năng theo hướng tăng trưởng xanh với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ và hiện đại, sẵn sàng ứng phó với biến đổi khí hậu. Đầu tư, xây dựng đô thị Sịa hướng đến các tiêu chuẩn của đô thị loại IV, phát triển nâng cấp đô thị mới Thanh Hà thành đô thị loại V, phát triển khu vực Phú Thuận, Vĩnh Tu hướng đến tiêu chuẩn đô thị.
- Xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới và tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác phát triển với các vùng lân cận.
Cụ thể hóa các chủ trương, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của huyện; xây dựng huyện Quảng Điền thành huyện nông thôn mới, đóng vai trò một trong các cực phát triển phía Bắc của tỉnh. Tập trung đẩy mạnh phát triển với các lĩnh vực chủ yếu như sau:
+ Về công nghiệp: Tập trung phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với công nghệ tân tiến, thân thiện với môi trường, thu hút đầu tư phát triển bền vững gắn với ngành sản xuất, chế biến nông, thủy sản.
+ Về đô thị: Định hướng quy hoạch tổ chức không gian hệ thống đô thị, phát triển dân cư, phân loại, phân cấp đô thị, xác định tính chất đô thị, vùng cần bảo tồn,... Đầu tư, xây dựng đô thị Sịa hướng đến các tiêu chuẩn của đô thị loại IV, phát triển nâng cấp đô thị mới Thanh Hà và Phú Thuận thành đô thị loại V.
+ Về du lịch: Phát triển du lịch cộng đồng, du lịch xanh, du lịch văn hóa lịch sử gắn với vùng làng quê truyền thống. Phát huy thế mạnh và tiềm năng của vùng biển và đầm phá để phát triển vùng du lịch nghỉ dưỡng sinh thái.
- Về y tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo: Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả của hệ thống giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đáp ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu công nghiệp hóa gắn với nông nghiệp của vùng. Phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh cho nhân dân, đầu tư nâng cấp bệnh viện huyện, trạm y tế hiện có, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Phát triển văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh, truyền hình theo yêu cầu phát triển.
a) Định hướng phát triển đô thị:
- Thị trấn Sịa là trung tâm huyện làm hạt nhân phát triển, lan tỏa ra xung quanh thông qua các trục đường huyết mạch (trục Đông-Tây, Bắc Nam), là trục động lực phát triển kết nối trung tâm huyện với đô thị Huế, kết nối các cụm kinh tế phát triển của Phong Điền, Hương Trà, đô thị cảng Thuận An và khu vực phía Đông của thành phố Huế mở rộng.
- Đô thị Thanh Hà, Phú Thuận, điểm dân cư Phú Lễ, Chợ Nịu là hạt nhân phát triển khu vực cửa ngõ của huyện, là đầu mối giao thương, kết nối phát triển với vùng phụ cận. Trong đó, sự phát triển của đô thị Thanh Hà thông qua kết nối lan tỏa với thành phố Huế mở rộng sẽ làm động lực để phát triển du lịch, dịch vụ của các tiểu vùng trên tuyến Tỉnh lộ 4.
b) Phân vùng kiểm soát phát triển:
- Vùng đồng bằng lưu vực sông Bồ: Gồm thị trấn Sịa và các xã: Quảng Phước, Quảng An, Quảng Thành, Quảng Vinh, Quảng Phú, Quảng Thọ có diện tích tự nhiên khoảng 8.850 ha, chiếm 54,2% tổng diện tích toàn huyện. Đây là vùng trọng điểm lúa của huyện và tỉnh.
- Vùng cát nội đồng: Chủ yếu gồm hai xã Quảng Thái, Quảng Lợi; có diện tích tự nhiên là 5.092 ha, chiếm khoảng 31,2% diện tích toàn huyện và một phần diện tích của xã Quảng Vinh. Đây là vùng có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế trang trại, các khu công nghiệp, chế xuất. Khu vực này sẽ liên kết với các xã lân cận huyện Phong Điền để hình thành khu kinh tế công nghiệp, chế biến, trang trại. Phát triển khu vực Chợ Nịu, Thủy Lập hướng đến hình thái đô thị, trở thành trung tâm của tiểu vùng bổ trợ cho phát triển kinh tế trang trại và dịch vụ du lịch đầm phá.
c) Các khu vực cần bảo tồn:
- Bảo tồn hệ sinh thái đầm phá nước lợ; hạn chế xây dựng, phát triển các ngành lĩnh vực ảnh hưởng đến môi trường tại khu đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.
d) Định hướng phát triển hệ thống đô thị:
- Đến sau 2030, tầm nhìn đến năm 2050: có 01 đô thị đạt tiêu chí đô thị loại IV (đô thị Sịa), và 02 đô thị đạt tiêu chí đô thị loại V (Thanh Hà, Phú Thuận). Phát triển hệ thống đô thị theo hướng bền vững, văn minh, hiện đại.
- Phát triển hệ thống đô thị theo hướng bền vững, văn minh, hiện đại. Đầu tư kết cấu hạ tầng ở trung tâm các xã theo các tiêu chí đô thị, tiến tới hình thành 12 điểm trung tâm tiểu vùng theo hướng đô thị, phân bổ rộng khắp trên tuyến vành đai phát triển và các tuyến hướng tâm với trung tâm huyện.
+ Là thị trấn huyện lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục của huyện; Đến năm 2030: Diện tích: 1.196ha; dân số khoảng: 14.000 người. Giai đoạn 2030 - 2050: Diện tích: 1.867ha, dân số khoảng: 25.000 người.
+ Giai đoạn 2020-2030, phát triển, nâng cấp hạ tầng đô thị, chỉnh trang bộ mặt kiến trúc cảnh quan hướng đến các tiêu chí của đô thị loại IV, Giai đoạn 2030-2050 mở rộng đô thị trên cơ sở sát nhập các thôn thuộc xã Quảng Lợi, Quảng Vinh, Quảng Phước nâng diện tích đất đô thị Sịa thành 1.867ha, dân số khoảng 25.000 người, giữ vai trò là đô thị hạt nhân, động lực phát triển cho toàn huyện.
+ Phát triển các ngành du lịch, dịch vụ theo hướng chuyên nghiệp có tính đặc trưng vùng miền. Kết hợp du lịch đầm phá, lễ hội, làng nghề truyền thống.
+ Phát triển mô hình nông thị sinh thái bền vững trong lòng đô thị trên các quỹ đất nông nghiệp của thị trấn Sịa.
* Đô thị Thanh Hà:
- Giai đoạn 2020-2030 nâng cấp phát triển Thanh Hà thành đô thị loại V, giữ vai trò đô thị cửa ngỏ của huyện, phát triển hài hòa giữa khu vực đô thị và nông thôn, đầu tư phát triển mô hình ở - nông thị, phát triển nông nghiệp sạch công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường, phát triển du lịch trên cơ sở khai thác các giá trị văn hóa truyền thống.
- Định hướng phát triển:
+ Hạn chế phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm, hạn chế ô nhiễm khí thải, tiếng ồn, không khí, môi trường nước, trong sạch, hấp dẫn phù hợp cho nghỉ dưỡng.
* Đô thị Phú Thuận:
- Giai đoạn 2030-2050, mở rộng, nâng cấp phát triển Phú Thuận thành đô thị loại V, quy mô diện tích khoảng 879ha, dân số khoảng 13.000 người; giữ vai trò là đô thị cửa ngõ, phát triển hài hòa giữa khu vực đô thị - làng nghề truyền thống - nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
- Định hướng phát triển:
+ Hạn chế phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm, hạn chế ô nhiễm khí thải, tiếng ồn, không khí, môi trường nước, hấp dẫn phù hợp cho các dịch vụ phát triển.
* Điểm trung tâm tiểu vùng ven biển Vĩnh Tu:
- Là trung tâm tiểu vùng phía Bắc của huyện, là vùng phát triển kinh tế biển, đầm phá với trọng tâm khai thác phát triển du lịch, dịch vụ.
- Định hướng phát triển: Phát triển các ngành dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng biển, đầm phá, khu vui chơi giải trí chất lượng cao ven đầm phá. Là khu vực đầu mối quan trọng của huyện nhằm kết nối các đô thị, vùng kinh tế biển thông qua tuyến Quốc lộ 49B; Hạn chế phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm, hạn chế ô nhiễm khí thải, tiếng ồn, không khí, môi trường nước.
đ) Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn:
- Tiếp tục xây dựng nông thôn mới bền vững, nâng cao chất lượng 19 tiêu chí xã và 9 tiêu chí huyện nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với cảnh quan môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp.
- Tạo không gian sản xuất tiểu thủ công nghiệp gắn với không gian nông thôn truyền thống.
- Phát triển dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng, nghiên cứu gắn với bảo tồn hệ sinh thái.
9. Định hướng phát triển các ngành kinh tế:
* Trồng trọt:
- Quy hoạch vùng trồng hoa màu:
+ Phát triển vành đai rau sạch, an toàn thực phẩm tập trung ở Quảng Thành, Quảng Thọ, Quảng Lợi, Quảng Vinh và thị trấn Sịa.
+ Phát triển kinh tế vườn phù hợp với định hướng huyện nông nghiệp sinh thái gắn với xây dựng vườn mẫu, khu dân cư kiểu mẫu với mô hình nông thị.
- Quy hoạch vùng chăn nuôi hữu cơ có liên kết theo chuỗi giá trị tập trung tại vùng trang trại, gia trại trồng trọt công nghệ cao thuộc xã Quảng Vinh, Quảng Lợi, Quảng Thái; xây dựng 4 khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung quy mô lớn đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thú y tại xã Quảng Công, Quảng Thái, Quảng Thành, thị trấn Sịa.
* Trang trại: Xây dựng và phát triển vùng kinh tế trang trại trở thành hạt nhân chủ đạo trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Vùng trang trại, gia trại trồng trọt công nghệ cao thuộc xã Quảng Vinh, Quảng Lợi, Quảng Thái.
- Chuyển phần diện tích ruộng trũng, nhiễm mặn, sản xuất lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản, hoặc trồng sen kết hợp nuôi cá cho giá trị kinh tế cao tại các xã: Quảng Lợi, Quảng Công, Quảng Ngạn, Quảng Phước, Quảng An.
- Quy hoạch khu vực nuôi cá truyền thống ở các xã Quảng Phú, Quảng Thọ, Quảng An, Quảng Thành.
- Đẩy mạnh và có giải pháp tổ chức khai thác hợp lý trên biển và trên vùng phá Tam Giang.
* Lâm nghiệp:
- Xây dựng và phát triển bền vững rừng phòng hộ ven biển, hệ sinh thái rừng ngập mặn tạo vành đai rừng phòng hộ chắn sóng, chắn gió, chống sạt lở, bảo vệ các công trình ven phá, giảm nhẹ thiên tai do thiên nhiên gây ra.
b) Công nghiệp:
- Điều chỉnh bổ sung quy hoạch Khu công nghiệp theo hướng các khu công nghiệp - nông nghiệp, khu công nghiệp - thủy sản, khu công nghiệp chuyên đề phù hợp với thực tế, phát huy được lợi thế của địa phương và tiếp cận nguồn vốn đầu tư. Phát triển cụm công nghiệp tập trung tại xã Quảng Lợi, Quảng Thái nhằm phát huy lợi thế về kết nối và phát triển lan tỏa của cụm công nghiệp phía bắc tỉnh Thừa Thiên Huế tại huyện Phong Điền.
* Làng nghề: Duy trì phát triển và đầu tư mở rộng các làng nghề truyền thống theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp hóa, thân thiện môi trường, bền vững với loại hình tổ chức sản xuất, liên doanh liên kết.
* Thương mại:
- Hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở kỹ thuật phục vụ thương mại trên địa bàn huyện, phát triển chợ đầu mối, nâng cấp hệ thống các chợ trung tâm xã, phát triển các siêu thị, trung tâm thương mại tại các khu vực đô thị, thị trấn.
- Phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với văn hóa làng quê, lễ hội, di tích lịch sử, văn hóa, làng nghề truyền thống theo hướng chuyên nghiệp, gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng kết nối đồng bộ, tiện ích công cộng, công trình phụ trợ tại các làng nghề truyền thống, các điểm di tích văn hóa lịch sử, điểm tham quan, trải nghiệm cộng đồng, văn hóa làng quê theo hướng văn minh, hiện đại, thân thiện môi trường.
- Xây dựng các tuyến du lịch liên vùng, nội vùng.
- Phát triển dịch vụ vận tải trên các lĩnh vực cả đường bộ, đường sông, đường đầm phá đảm bảo tiện lợi, thông suốt. Nâng cao chất lượng, khối lượng và độ an toàn trong vận tải hành khách, hàng hóa trên tất cả các loại hình vận tải.
- Xây dựng các trạm trung chuyển, bãi xe tại các đô thị Thanh Hà, Phú Thuận, Vĩnh Tu.
a) Hệ thống giáo dục và đào tạo:
b) Hệ thống y tế, bảo vệ sức khỏe:
c) Văn hóa - thể thao:
Nâng cấp hệ thống các nhà văn hóa xã, xây dựng các cụm rạp chiếu phim; khu vui chơi giải trí, các trung tâm phát triển năng khiếu cho thanh thiếu nhi.
a) Giao thông
+ Quốc lộ 49B: Đầu tư nâng cấp chất lượng mặt đường và quy mô đường đạt tiêu chuẩn. Mở rộng một số điểm đoạn qua khu vực Vĩnh Tu, Cồn Gai đạt tiêu chuẩn đường đô thị.
+ Tuyến vành đai: mở rộng một số đoạn hiện có và quy hoạch mới. Quy hoạch nâng cấp, mở rộng hệ thống đường xã, thôn xóm hướng đến mục tiêu phát triển mô hình nông thị.
+ Đầu tư xây dựng cầu Vĩnh Tu theo Quy hoạch giao thông tỉnh đã được phê duyệt.
- Giao thông đường thủy:
+ Cải tạo, nạo vét chỉnh trị tuyến sông Sịa, Kim Đôi, kênh Diên Hồng đảm bảo thuyền du lịch hoạt động.
+ Khai thác hiệu quả bến xe huyện. Xây dựng mới trạm trung chuyển, dừng đỗ xe tại Phú Thuận, Thanh Hà, Vĩnh Tu, Tân Xuân Lai. Xây dựng bãi đỗ xe tại các điểm dân cư tập trung.
b) Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
- Định hướng thoát nước: Hệ thống thoát nước sử dụng hệ thống thoát nước chung cho giai đoạn đầu đến năm 2020, giai đoạn dài hạn đến năm 2030 sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng (theo Điều chỉnh Quy hoạch Xây dựng vùng Tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050).
- Tổng nhu cầu cấp nước: Đến năm 2030: 20.000 m3/ngđ. Đến năm 2050: 35.000 m3/ngđ.
- Mạng lưới đường ống: đảm bảo cấp nước liên tục cho nhu cầu dùng nước; đường ống trục chính cấp 1, cấp 2 dùng mạch vòng, mạng lưới phân phối dùng mạch kết hợp.
- Dự báo đến năm 2030 nhu cầu công suất điện trên địa bàn huyện là Pmax = 20MW, Smax=23MVA; đến năm 2050 Pmax = 55MW, Smax=61MVA.
- Nguồn điện: Được cấp lưới điện 22kV từ trạm trung gian 35/22kV Sịa và một phần từ lộ 471, 472 -Trung gian Điền Hòa.
- Nâng cấp tuyến trung gian 35kv lên 110 kv và hoàn thiện lưới điện 22kv nhằm nâng cao độ ổn định, tin cậy cung cấp điện, giảm thiểu tốn thất điện năng.
đ) Thông tin liên lạc
- Đến năm 2030: Hoàn thiện hệ thống điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng phục vụ góp phần phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, đảm bảo 100% vùng phủ sóng Internet không dây tại khu vực thị trấn và khu vực trung tâm xã.
- Quy hoạch cấp nước thủy lợi: Quy hoạch cấp nước cho nông nghiệp:
+ Vùng 2: Vùng đồng bằng Bắc sông Bồ: Xây dựng mới trạm bơm Phò Ninh và hệ thống kênh dẫn nước; xây dựng tuyến kênh lấy nước từ tuyến kênh hồ Hòa Mỹ để chuyển nước cho vùng cát Quảng Điền. Nạo vét các nhánh sông, hói,... Nâng cấp hồ chứa, đập dâng và trạm bơm.
- Quy hoạch tiêu úng: Tiếp tục hoàn thiện các hạng mục của dự án, nạo vét mở rộng các nhánh sông hói để tăng cường khả năng thoát lũ, nâng cấp các công trình thủy lợi như trạm bơm, đê bao và các cống tiêu đảm bảo kịp thời tiêu thoát trong vùng.
- Giải pháp tiêu nội đồng: Nâng cấp 9 trạm bơm và các kênh tiêu nội đồng đảm bảo tiêu cho diện tích thấp trũng này. Nạo vét, khơi thông các kênh tiêu nội đồng.
- Phần thoát nước bẩn: Tổng nhu cầu thoát nước: Đến năm 2030: 10.000 m3/ngđ. Đến năm 2050: 19.000 m3/ngđ. Hệ thống thoát nước sử dụng hệ thống thoát nước chung cho giai đoạn đầu đến năm 2030, giai đoạn dài hạn đến năm 2050 sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng.
+ Lưu vực nông thôn: Khu vực nông thôn có dân cư thưa thì xử lý nước thải theo cục bộ bằng các bể tự hoại.
+ Rác sinh hoạt: Tiêu chuẩn thải rác sinh hoạt giai đoạn 2030 là 0,8kg/ng/ng, tỷ lệ thu gom đạt ≥85%. Tiêu chuẩn thải rác sinh hoạt giai đoạn 2050 là 0,9kg/ng/ng, tỷ lệ thu gom đạt ≥90%. Lượng chất thải rắn công nghiệp: 0,3T/ha.ngày; trong đó, chất thải rắn công nghiệp nguy hại tính bằng 20% lượng chất thải rắn công nghiệp.
- Nghĩa trang: Hệ thống nghĩa trang trên địa bàn huyện được bố trí đảm bảo phù hợp theo quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên toàn tỉnh.
- Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, bảo vệ và giải quyết tình trạng suy thoái môi trường tại các cụm công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các cơ sở chăn nuôi, bệnh viện, khu dân cư.
- Nâng cao nhận thức, kiến thức về phòng ngừa ô nhiễm môi trường của các tầng lớp nhân dân.
a) Các chương trình phát triển:
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống đường bộ hiện đại theo tiêu chuẩn. Đẩy nhanh tiến độ và sớm đưa vào sử dụng các công trình: tuyến đường bộ ven biển, tuyến TL19, đường Hóa Châu.
- Kêu gọi và xúc tiến đầu tư phát triển một số dự án trọng điểm trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thương mại, du lịch: khu du lịch nghỉ dưỡng tại các xã Quảng Công, Quảng Ngạn, thị trấn Sịa, du lịch sinh thái phá Tam Giang.
- Hình thành các chương trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các dự án trọng điểm trong lĩnh vực phát triển xã hội.
- Xây dựng chương trình bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, đặc biệt là bảo vệ nguồn tài nguyên nước, môi trường nước.
b) Danh mục ưu tiên đầu tư:
- Công trình giao thông: Điều chỉnh, mở rộng Tỉnh lộ 4, đường Hương Quảng; mở rộng các tuyến Tỉnh lộ đoạn qua khu vực đô thị và điểm phát triển dân cư tập trung; Đường vành đai; các đường liên huyện; các đường liên xã; Đường nội thị, nông thôn; cầu Vĩnh Tu; Hệ thống cầu cống trên các sông; Hạ tầng phụ trợ giao thông,...
- Công trình giáo dục: Đầu tư xây dựng, nâng cấp, trang thiết bị,...
- Công trình y tế, môi trường: Nâng cấp bệnh viện tuyến huyện; Nâng cấp trạm y tế xã; Nhà máy xử lý chất thải rắn, y tế; Các công trình thiết yếu khác,...
- Nguồn ngân sách Nhà nước đối với công trình trụ sở cơ quan, hành chính công, bệnh viện, giáo dục, công viên cây xanh, công trình thể dục thể thao, công trình thích ứng, biến đổi khí hậu, công trình hạ tầng đầu mối, công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ mục đích phát triển, xây dựng nông thôn mới,...
d) Lộ trình thực hiện:
+ Rà soát, lập kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng các chương trình trọng điểm trong danh mục ưu tiên đầu tư. Đồng thời, triển khai các công trình cấp bách; xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư. Lập kế hoạch thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch ngành nghề, quy hoạch đô thị, các quy hoạch chi tiết phục vụ mục đích phát triển trong thời kỳ mới.
- Giai đoạn 2025-2030: Phát triển các dự án về hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội theo hướng phát triển bền vững, thân thiện với môi trường sinh thái. Hoàn chỉnh các chiến lược phát triển hướng tới sự gắn kết, hài hòa giữa khu vực đô thị và nông thôn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 4; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Quyết định 301/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang được cập nhật.
Quyết định 301/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 301/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành | 2021-02-03 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-03 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |