ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2020/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 08 tháng 9 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; số 33/2019/NĐ-CP ngày 23/4/2019 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 về quản lý chiếu sáng đô thị; số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-UBND ngày 17/8/2020 của UBND tỉnh về Hội nghị UBND tỉnh thường kỳ tháng 7 năm 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 06/3/2013 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy định quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về phân công, phân cấp và trách nhiệm quản lý của của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Sông Cầu, thị xã Đông Hòa và thành phố Tuy Hòa (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tế quản lý tại địa phương.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân đang hoạt động có liên quan đến công tác xây dựng, quản lý, khai thác, vận hành, sử dụng và cung ứng dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh.
1. Quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan.
a) Việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải được thực hiện đồng bộ tránh đầu tư chồng chéo, đào, lấp nhiều lần, lãng phí trong đầu tư, khó khăn cho nhân dân trong việc sinh hoạt đi lại ảnh hưởng đến môi trường khu vực; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án đến khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng để đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được đầu tư đồng bộ;
QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước (trừ trường hợp nguồn vốn trung ương được giao cho một tổ chức quản lý) và nhận bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung từ các tổ chức, cá nhân đầu tư, thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bằng nguồn vốn nhà nước khi xây dựng các tuyến đường giao thông mới trên địa bàn mình quản lý.
3. Chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước có trách nhiệm đề xuất đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung khi đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông mới do mình làm chủ đầu tư.
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
a) Là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý và đề nghị xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về quản lý, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh;
đ) Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện lập danh mục các tuyến đường trong các đô thị cần phải xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
a) Chủ trì tổ chức thực hiện tốt Quy định quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông với cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2018;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện kiểm tra việc tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành Bưu chính viễn thông của các đơn vị thi công, xây dựng hệ thống công trình đường dây, đường cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh;
3. Sở Công Thương
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Công ty Điện lực Phú Yên và các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác hệ thống cột điện lực cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cột điện lực để lắp đặt cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn thông.
Cung cấp thông tin về hiện trạng, quy hoạch, lộ giới, hành lang an toàn công trình giao thông đường đô thị và các tài liệu có liên quan khác do đơn vị mình quản lý cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu làm căn cứ cho việc lập, thỏa thuận và cấp phép xây dựng.
Hướng dẫn cơ chế thu, chi tài chính giữa đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu dùng chung hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kế hoạch phân bổ vốn để xây dựng mới công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; kinh phí cải tạo, sắp xếp lại các công trình đường dây, cáp và đường ống vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
c) Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp luật tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung.
Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp là Chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực hiện đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong các khu công nghiệp do mình quản lý, với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung ngoài hàng rào khu công nghiệp.
1. Cung cấp dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, phối hợp kiểm tra các hoạt động xây dựng, khai thác và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn mình quản lý.
5. Thỏa thuận, cấp phép, gia hạn và thu hồi giấy phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định.
7. Tổ chức kiểm tra, tổng hợp, báo cáo định kỳ cho UBND tỉnh, Sở Xây dựng về hiện trạng và tình hình quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn mình quản lý.
1. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; phải được cấp có thẩm quyền cấp phép và phải thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường hợp được miễn giấy phép theo Luật Xây dựng.
3. Chủ đầu tư, chủ sở hữu các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi đưa vào khai thác sử dụng, phải thực hiện duy tu, bảo trì các công trình theo quy định, đảm bảo an toàn khi vận hành, mỹ quan và vệ sinh môi trường
a) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị và nội dung quy hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch đô thị;
c) Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh quyết định danh mục đường phố có chức năng đặc biệt (phố đi bộ, phố ẩm thực, chợ đêm...);
Điều 10. Trách nhiệm Sở Giao thông vận tải
b) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch về đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển đường giao thông đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải của tỉnh;
d) Xem xét chấp thuận sử dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với UBND cấp huyện xem xét chấp thuận sử dụng tạm thời hè đường đô thị ngoài mục đích giao thông thuộc thẩm quyền quản lý;
g) Hàng năm lập kế hoạch, danh mục các công trình, dự toán kinh phí đầu tư xây dựng, bảo trì, duy tu sửa chữa, nâng cấp, chỉnh trang đường đô thị do Sở quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt;
i) Tổ chức lập quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ trình UBND tỉnh phê duyệt sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông vận tải; thống kê các đường đã đấu nối và lập kế hoạch xử lý phù hợp với quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt. Xem xét, thống nhất thiết kế và phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối vào quốc lộ;
l) Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh về công tác quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn vốn để lập dự toán kinh phí hàng năm về vốn sự nghiệp giao thông đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn vốn này;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định Đề án mức thu phí sử dụng tạm lòng đường, hè phố trên địa bàn tỉnh (ngoài mục đích giao thông), tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua theo quy định. Hướng dẫn việc thu phí và quản lý phí sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường theo quy định pháp luật.
Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn cho công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp và phát triển các công trình đường đô thị theo quy hoạch phát triển đô thị. Ưu tiên đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
a) Là cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường tại các đô thị trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, tham mưu lập đề án đặt tên đường đô thị mới đầu tư theo quy hoạch để UBND cấp huyện tổ chức thực hiện;
c) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo trên đường đô thị theo phân cấp.
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện đồng bộ các công trình điện xây dựng mới, cải tạo nâng cấp được xây dựng trên các tuyến đường đô thị hoạt động đúng theo quy định của pháp luật về hoạt động điện lực.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan báo, đài tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy định này và các quy định về bảo vệ đường đô thị trên các phương tiện thông tin đại chúng;
Điều 16. Trách nhiệm Công an tỉnh
b) Chỉ đạo lực lượng trong ngành duy trì trật tự an toàn giao thông trong đô thị; phối hợp với các lực lượng của Sở Giao thông vận tải và UBND cấp huyện kiểm tra, xử lý kịp thời các vi phạm theo quy định của pháp luật.
a) Thực hiện công tác quản lý, đầu tư xây dựng phát triển, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì đối với các công trình giao thông đô thị trên phạm vi địa bàn quản lý (trừ các công trình thuộc danh mục do sở Giao thông vận tải quản lý);
c) Cân đối ngân sách tại địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác cho công tác xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, vận hành và phát triển các công trình đường đô thị; đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình xây dựng đường đô thị theo quy định của luật ngân sách;
đ) Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương, xây dựng phương án sử dụng các công trình, vỉa hè, tuyến phố để cho thuê trình Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
g) Xem xét chấp thuận sử dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn quản lý (trừ các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý);
i) Chủ trì phối hợp với các ngành: Điện lực, viễn thông, cấp thoát nước... trong việc cấp phép xây dựng, bảo trì, duy tu sửa chữa, nâng cấp, chỉnh trang các công trình hạ tầng kỹ thuật theo phân cấp một cách đồng bộ, tránh lãng phí;
l) Lập cơ sở dữ liệu về đường đô thị và báo cáo tình hình quản lý đường đô thị trên địa bàn quản lý theo định kỳ hoặc đột xuất gửi về Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng.
Điều 18. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã
b) Phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý và sử dụng đường đô thị trên địa bàn theo quy định pháp luật.
a) Có trách nhiệm giữ gìn, bảo đảm vệ sinh vỉa hè, lòng đường và mỹ quan đô thị phía trước trụ sở cơ quan, đơn vị và nhà riêng, kịp thời ngăn chặn và thông báo tới UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan chức năng những trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm làm ảnh hưởng vệ sinh vỉa hè, lòng đường, để có biện pháp xử lý;
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý về hoạt động cấp nước, có phân cấp, phân công trách nhiệm nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước, đồng thời có xét đến việc hỗ trợ cấp nước cho người nghèo, các khu vực đặc biệt khó khăn.
3. Nhà nước có trách nhiệm định hướng phát triển hệ thống cấp nước nhằm mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng; đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức cá nhân tham gia phát triển và bảo vệ hệ thống cấp nước.
5. Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm về bảo vệ mạng lưới cấp nước. Các hành vi vi phạm ảnh hưởng đến an toàn cấp nước được xử lý nghiêm theo các quy định hiện hành.
1. Đối với các khu vực dân cư tập trung hiện có: UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với đơn vị cấp nước rà soát các khu vực chưa có dịch vụ cấp nước và lập kế hoạch đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước trên cơ sở xác định nhu cầu thực tế của người dân.
3. Đối với khu dân cư mới, khu đô thị mới, khu chung cư, khu thương mại, dịch vụ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp không được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách: Chủ đầu tư có trách nhiệm đầu tư mạng lưới cấp nước trong phạm vi dự án, thực hiện đấu nối theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và thỏa thuận đấu nối với đơn vị quản lý cấp nước, trừ trường hợp được phép tự sản xuất và cung cấp nước sạch. Đơn vị cấp nước thực hiện lắp đặt đồng hồ tổng và cấp nước đến ranh dự án.
1. Quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước khu vực nông thôn;
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động cấp nước trong phạm vi được phân cấp; quản lý chất lượng xây dựng công trình cấp nước trên địa bàn theo các quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư liên quan đến hoạt động cung cấp nước khu vực đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
e) Tham gia góp ý kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm của các đơn vị cấp nước,
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, thông tư, quyết định của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn liên quan đến hoạt động cấp nước trên địa bàn tỉnh;
c) Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện chương trình cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trong phạm vi được phân cấp;
đ) Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo hàng năm và đột xuất tình hình cấp nước trong phạm vi được phân cấp về UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
b) Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước trong hoạt động cấp nước; quản lý chặt chẽ các nguồn thải, các nguy cơ có thể gây ô nhiễm các nguồn nước nhất là các khu vực thượng nguồn, khu vực khai thác phục vụ sản xuất nước sạch; tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các biện pháp phòng ngừa và khắc phục các vấn đề về ô nhiễm nguồn nước;
5. Trách nhiệm của Sở Y tế
b) Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các đơn vị, tổ chức cá nhân liên quan theo quy định của Bộ Y tế; chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện, thành phố tổ chức giám sát, kiểm tra chất lượng nước sạch định kỳ, đột xuất theo quy định;
6. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
b) Tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư các dự án đầu tư cấp nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước theo chủ trương của UBND tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thực hiện thẩm định phương án giá bán nước sạch do đơn vị sản xuất và cung cấp nước sạch lập, phù hợp với khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt; quy chế tính giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch do nhà nước ban hành trước khi trình UBND tỉnh quyết định; tổ chức hiệp thương giá bán buôn nước sạch; tổ chức kiểm tra việc thực hiện giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
8. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
9. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
b) Chấp thuận và tổ chức cấp giấy phép thi công các công trình thiết yếu có liên quan đến công trình cấp nước theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
a) Tổ chức thẩm định công nghệ các dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước sạch và kiểm tra công nghệ đã được vận hành hoạt động tại các dự án đầu tư xây dựng xử lý nước sạch;
c) Cập nhật và công bố thông tin khoa học, các nghiên cứu phát minh sáng chế được công nhận ứng dụng hiệu quả trong lĩnh vực cấp nước;
11. Trách nhiệm của Công an tỉnh
b) Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương có liên quan phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện điều tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi làm ô nhiễm nguồn nước thô, nước sạch;
Kiểm tra chất lượng, chủng loại, mẫu mã vật tư, thiết bị phòng cháy chữa cháy chuyên dùng trên hệ thống cấp nước chữa cháy trước khi lắp đặt;
Phối hợp với các đơn vị quản lý, vận hành hệ thống cấp nước phòng cháy chữa cháy xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ thống cấp nước phòng cháy chữa cháy; lập kế hoạch sử dụng nước cần thiết cho công tác phòng cháy chữa cháy hàng năm; xác nhận số lượng nước đã sử dụng cho công tác phòng cháy chữa cháy từ hệ thống cấp nước đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp làm cơ sở thanh toán tiền sử dụng nước thực tế cho đơn vị cấp nước.
a) Tổ chức lựa chọn và ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa bàn do mình quản lý;
c) Phối hợp với các đơn vị cấp nước bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn quản lý và tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn trên địa bàn do mình quản lý;
đ) Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trong phạm vi quản lý về Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng, 01 năm và đột xuất khi có yêu cầu.
a) Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức lựa chọn và ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa bàn do mình quản lý;
c) Phối hợp sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định ranh giới cắm mốc và quản lý nguồn nước thô theo quy định;
đ) Phối hợp với các sở, ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cung cấp nước sạch của các đơn vị cấp nước;
g) Phối hợp với các sở, ngành, các đơn vị có liên quan, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân nâng cao ý thức về sử dụng nước tiết kiệm, bảo vệ công trình cấp nước sạch và lợi ích của việc sử dụng nước sạch.
a) Đơn vị cấp nước sạch căn cứ khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt; quy chế tính giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch do Nhà nước ban hành xây dựng phương án giá nước sạch, điều chỉnh giá nước sạch báo cáo Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định;
c) Lập kế hoạch cấp nước an toàn, xây dựng lộ trình triển khai kế hoạch cấp nước an toàn phù hợp theo điều kiện cụ thể của hệ thống cấp nước tại địa bàn phục vụ do mình quản lý;
đ) Tổ chức sản xuất an toàn, cung cấp ổn định dịch vụ cấp nước cho các khách hàng sử dụng nước về chất lượng nước sạch, áp lực, lưu lượng và tính liên tục theo quy chuẩn kỹ thuật và hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết; ưu tiên áp dụng các phương pháp, phần mềm quản lý, vận hành hiện đại, sử dụng các thiết bị, vật tư ngành nước tiên tiến, có độ bền cao và không ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân; đẩy mạnh công tác chống thất thoát, thất thu nước sạch, bảo vệ an toàn nguồn nước; chủ động nghiên cứu, đầu tư lắp đặt đồng hồ đo nước công nghệ mới kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin để tạo thuận lợi cho khách hàng, giảm chi phí trong việc quản lý và thu tiền sử dụng nước;
g) Chủ động tự tổ chức kiểm tra chất lượng nước sạch, thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin về chất lượng nước sinh hoạt theo quy định của Bộ Y tế.
i) Xây dựng, quản lý và cập nhật dữ liệu hệ thống cấp nước.
a) Khách hàng sử dụng nước phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thỏa thuận khác trong hợp đồng dịch vụ cấp nước;
c) Tạo điều kiện để đơn vị cấp nước kiểm tra hệ thống ống dẫn nước sau đồng hồ đo nước và ghi chỉ số của đồng hồ nước;
1. Sở Xây dựng tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về chiếu sáng đô thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống chiếu sáng trong đô thị.
Điều 24. Phân công trách nhiệm quản lý
a) Phổ biến các quy chuẩn kỹ thuật về quản lý chiếu sáng đô thị; làm đầu mối tổng hợp các kiến nghị về sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về chiếu sáng đô thị và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành và công bố đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, bảo trì, khai thác sử dụng hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.
a) Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên cơ sở dự án đầu tư xây dựng được duyệt; chủ trì thẩm định chủ trương đầu tư các công trình chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh đối với các dự án do cấp tỉnh quản lý;
3. Sở Tài chính
b) Phối hợp với Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành và công bố đơn giá duy trì hệ thống điện chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.
a) Chỉ đạo Công ty Điện lực Phú Yên thực hiện các biện pháp cấp điện an toàn, ổn định cho hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
6. Công an tỉnh
7. Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên
b) Lập kế hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng và kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền xem xét đưa vào chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm để thực hiện. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng trên khu vực được giao quản lý để phục vụ quản lý;
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
b) Phê duyệt quy trình quản lý bảo trì, vận hành công trình điện chiếu sáng đô thị và tổ chức kiểm tra việc thực hiện;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị và kinh phí thực hiện để đưa vào chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương;
e) Thẩm định dự án đầu tư, thiết kế dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng chiếu sáng đô thị trên địa bàn quản lý theo quy định;
h) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện và chấp hành các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị;
k) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh về tình hình thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn.
Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định về quản lý chiếu sáng đô thị do UBND cấp huyện ban hành;
a) Chủ đầu tư các khu đô thị mới, các dự án có liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ các quy định về quản lý, vận hành và xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị. Thiết kế và thi công xây dựng các công trình chiếu sáng đô thị với đường dây đặt ngầm và phải gắn kết đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân cận theo hướng hiện đại và bảo đảm mỹ quan đô thị;
1. Tất cả các loại cây xanh đô thị phải được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý.
3. Việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn kỹ thuật, đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
5. Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Cây xanh được trồng đúng chủng loại và tiêu chuẩn cây trồng theo thiết kế đã được phê duyệt.
Điều 26. Kế hoạch đầu tư phát triển cây xanh đô thị
2. Đề án, kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh;
c) Thẩm định các đề án, kế hoạch phát triển hệ thống công viên, cây xanh đô thị hàng năm và 5 năm, trình UBND tỉnh phê duyệt;
e) Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành việc thực hiện các quy định về bảo vệ, phát triển cây xanh đô thị, xử lý vi phạm hành chính theo quy định;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư công 05 năm và hàng năm để đầu tư phát triển hệ thống cây xanh sử dụng công cộng đô thị theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
a) Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh để phục vụ công tác duy trì cây xanh đô thị;
4. Sở Giao thông vận tải
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
b) Theo dõi, phát hiện, thông báo kịp thời các dịch sâu, bệnh hại cây xanh đô thị và hướng dẫn các biện pháp phòng tránh;
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
7. Trách nhiệm UBND cấp huyện
b) Thực hiện Đề án, Kế hoạch phát triển cây xanh đô thị 05 năm và hàng năm trên địa bàn đô thị theo phân cấp quản lý;
d) Thực hiện cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh theo phân cấp;
e) Lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh trên địa bàn được giao quản lý;
h) Tham gia công tác nghiệm thu, bàn giao và tiếp nhận quản lý các hạng mục công viên và cây xanh trồng theo các dự án khu dân cư, khu đô thị mới do các tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng hoàn thành chuyển giao cho nhà nước theo phân cấp;
k) Định kỳ gửi báo cáo tình hình quản lý, phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn về sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
a) Phối hợp các cơ quan chuyên môn cấp huyện và các đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý các vi phạm về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn mình quản lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
a) Thực hiện việc quản lý, duy trì, bảo vệ cây xanh đô thị theo đúng nội dung hợp đồng cung ứng sản phẩm dịch vụ đô thị đã ký với UBND cấp huyện;
c) Phối hợp cùng UBND cấp huyện lập hồ sơ quản lý cây xanh đô thị, thống kê phân loại cây, đánh số cây, lập hồ sơ quản lý đối với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn ở đường phố, công viên, vườn hoa và các khu vực công cộng khác;
10. Trách nhiệm của các đơn vị cung cấp dịch vụ hạ tầng (cấp điện, cấp thoát nước, thông tin);
1. Sở Xây dựng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hệ thống công viên trên địa bàn tỉnh.
3. Các đơn vị được giao trực tiếp quản lý công viên hoặc được cấp có thẩm quyền giao thầu, đặt hàng có trách nhiệm thực hiện theo Quy định này.
1. Thực hiện quy định chung về quản lý công viên:
b) Đảm bảo việc duy trì hệ thống cây bóng mát, hoa, cỏ, dây leo và các loại cây trang trí khác trong công viên luôn xanh tươi, tạo được cảnh quan đẹp, hài hòa tùy theo loại công viên và tính chất công viên;
d) Đảm bảo việc duy tu, sửa chữa các công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình vệ sinh công cộng trong công viên không để hư hỏng, xuống cấp; duy trì tốt hệ thống đèn chiếu sáng đảm bảo tối thiểu tỷ lệ bóng sáng đạt 95%; xây dựng kế hoạch, phương án thiết kế, trang trí trong các dịp lễ, tết hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND cấp huyện;
e) Đảm bảo việc sử dụng mặt bằng công viên đúng chức năng, quy mô theo quy hoạch chi tiết xây dựng công viên được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đầu tư xây dựng; mọi sự thay đổi phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền; bàn giao mặt bằng cho các đơn vị thi công xây dựng các công trình tại công viên, vườn hoa; tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi nơi công cộng khi có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
1. Khi lựa chọn địa điểm nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải nghiên cứu khả năng phục vụ cho liên vùng, liên đô thị.
3. Trường hợp đặc biệt được xem xét chấp thuận chôn cất trong khuôn viên nhà thờ, chùa, thánh thất tôn giáo phải đáp ứng các yêu cầu sau:
b) Trường hợp nhà thờ, chùa, thánh thất tôn giáo nằm ngoài khu vực quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì có thể xem xét chấp thuận khi đáp ứng các yêu cầu về xử lý môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường.
Điều 31. Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
2. Cải tạo nghĩa trang: Nghĩa trang được cải tạo khi còn phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch hệ thống nghĩa trang, còn diện tích hoặc có quỹ đất để mở rộng để tiếp tục các hoạt động mai táng nhưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
a) Đóng cửa nghĩa trang khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch tỉnh;
c) Kinh phí thực hiện đóng cửa nghĩa trang: Đối với nghĩa trang đầu tư từ ngân sách nhà nước thì kinh phí đóng cửa nghĩa trang lấy từ ngân sách nhà nước; đối với nghĩa trang đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì kinh phí đóng cửa do đơn vị đầu tư nghĩa trang đảm bảo.
a) Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ đối với các trường hợp: Phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phần mộ vô chủ hoặc không có thân nhân chăm sóc;
c) Đối với với các phần mộ riêng lẻ, phần mộ vô chủ không có thân nhân chăm sóc nằm rải rác, không tập trung: UBND cấp xã trước khi lập kế hoạch di chuyển phải tìm hiểu, xác định lại thông tin về thân nhân của phần mộ đó. Thông báo về kế hoạch, lộ trình di chuyển đối với trường hợp xác định được thân nhân; thực hiện di chuyển phần mộ theo kế hoạch vào các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch.
1. UBND cấp huyện xem xét đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc địa giới hành chính quản lý.
Dành tối thiểu 20% diện tích đất mai táng đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để phục vụ cho các đối tượng chính sách xã hội khi chết trên địa bàn. UBND cấp huyện nơi có nghĩa trang thống nhất quản lý, khai thác diện tích đất này; trường hợp địa phương không có nhu cầu sử dụng quỹ đất này thì chủ đầu tư nghĩa trang đề xuất UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định; đối tượng chính sách xã hội khi chết được bố trí vào phần quỹ đất này là những đối tượng được hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định pháp luật hiện hành về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
1. Các đơn vị trực tiếp quản lý, khai thác nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có trách nhiệm xây dựng và trình UBND cấp huyện phê duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang thuộc phạm vi quản lý.
3. Đối với nghĩa trang được xây dựng mới, Quy chế quản lý nghĩa trang phải được lập và phê duyệt trước khi đưa nghĩa trang vào khai thác, sử dụng. Đối với các nghĩa trang hiện hữu nếu chưa có Quy chế quản lý nghĩa trang thì phải tiến hành lập và trình phê duyệt theo đúng quy định.
1. Sở Xây dựng:
b) Hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện công tác quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
d) Định kỳ 01 năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quy hoạch xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh;
2. Sở Tài chính:
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh mức hỗ trợ cụ thể cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
b) Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước theo đề xuất của UBND cấp huyện. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức lựa chọn chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng.
a) Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai, bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh theo quy định; lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy hoạch nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
5. Sở Y tế: Hướng dẫn, giám sát việc bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định của pháp luật và của Bộ Y tế.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định và tham mưu UBND tỉnh về công nghệ hỏa táng của các cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
b) Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng;
d) Xem xét, chấp thuận đối với các trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, chùa, thánh thất tôn giáo trong phạm vi địa giới hành chính quản lý.
e) Làm chủ đầu tư hoặc giao cho UBND cấp xã hoặc đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng công trình nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn theo phân cấp quản lý vốn nhà nước của UBND tỉnh;
h) Thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết theo quy định;
10. Trách nhiệm của UBND cấp xã
b) Thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng theo quy định;
d) Tổ chức thông báo cho nhân dân về việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang thuộc thẩm quyền.
a) Đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước:
- Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang; cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định; xây dựng nội quy của nghĩa trang;
b) Tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước:
- Lập phương án xác định giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng trình UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh chấp thuận trước khi phê duyệt; thực hiện nội dung quản lý nghĩa trang, lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang; cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định; thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
a) Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Quy định này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản mới, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới;
c) Đối với hoạt động quản lý chất thải rắn thực hiện theo các Quyết định của UBND tỉnh: số 69/2016/QĐ-UBND ngày 04/11/2016 Ban hành quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Phú Yên và số 18/2019/QĐ-UBND ngày 20/6/2019 Ban hành Phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
a) Đăng tải, phổ biến nội dung của Quy định này trên các phương tiện thông tin để có các tổ chức, cá nhân có liên quan và nhân dân biết để thực hiện;
3. Các sở, ban, ngành, các địa phương và các cơ quan có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quy định này để triển khai tổ chức thực hiện.
File gốc của Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên đang được cập nhật.
Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Yên |
Số hiệu | 26/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Chí Hiến |
Ngày ban hành | 2020-09-08 |
Ngày hiệu lực | 2020-09-18 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |