ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 214/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 28 tháng 7 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG BẠC LIÊU TRỞ THÀNH TRUNG TÂM NGÀNH CÔNG NGHIỆP TÔM CẢ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27 tháng 10 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu theo hướng phát triển bền vững, hiệu quả giai đoạn 2016 - 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Xây dựng Bạc Liêu trở thành trung tâm công nghiệp tôm của cả nước phù hợp với đường lối của Đảng chủ trương của Nhà nước, đáp ứng được các yêu cầu về đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, thủy sản theo hướng xanh sạch và bền vững.
Chú trọng phát triển có hiệu quả và bền vững trong toàn chuỗi sản xuất tôm. Đặt trọng tâm phát triển các mô hình kinh tế hiệu quả, ứng dụng công nghệ cao (CNC), tăng nhanh năng suất, sản lượng và chất lượng tôm gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các địa phương, nhất là các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí Minh cả về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, góp phần hạn chế tình trạng đầu tư manh mún, dàn trải, kém hiệu quả.
2. Mục tiêu phát triển:
Là đầu mối liên kết các tỉnh trong cụm sản xuất tôm của cả vùng. Tỉnh sẽ là nơi có sức hút các nhà đầu tư, các nguồn lực và có thể tạo được tác động lan tỏa để thúc đẩy ngành tôm và các ngành phụ trợ có liên quan đến tôm ở các tỉnh lân cận và cả nước cùng phát triển bền vững.
- Trong năm 2020 có vùng sản xuất giống thủy sản ứng dụng công nghệ cao, sản xuất được khoảng 32 - 35 tỷ con giống; năm 2025 sản xuất 40 - 45 tỷ con giống đáp ứng nhu cầu giống tôm nuôi của tỉnh đồng thời xuất sang các tỉnh lân cận.
- Xây dựng trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ sản xuất giống tôm ứng dụng CNC nằm trong Khu nông nghiệp ứng dụng CNC phát triển tôm Bạc Liêu tại xã Hiệp Thành, thành phố Bạc Liêu.
2.2. Nuôi tôm thương phẩm:
- Xác định các mô hình nuôi tôm ứng dụng CNC (Nuôi tôm sú, TCT) là hướng phát triển chính của tỉnh. Khuyến khích phát triển hình thức nuôi CNC mô hình nông hộ.
+ Diện tích nuôi tôm 147.900 ha, trong đó nuôi theo mô hình ứng dụng CNC, thâm canh, bán thâm canh (TC, BTC) 35.900 ha (ứng dụng CNC 4.000 ha, nuôi TC, BTC 31.900 ha); mô hình tôm - lúa 42.000 ha, mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến kết hợp (QCCTKH) 70.000 ha. Sản lượng tôm nuôi 249.000 tấn, trong đó nuôi theo mô hình ứng dụng CNC, TC, BTC 199.200 tấn (ứng dụng CNC 84.500 tấn, nuôi TC, BTC 114.700 tấn).
+ Có 09 vùng nuôi trồng thủy sản (NTTS) ứng dụng CNC trở lên quy mô diện tích 3.890 ha.
2.3. Chế biến tôm:
- Tỷ trọng sản phẩm tôm ứng dụng CNC năm 2020 đạt 20% và năm 2025 trên 30%.
- Năm 2020 sản phẩm tôm chế biến CNC đạt chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) của NAFIQAD, các tiêu chuẩn quốc tế và của từng thị trường xuất khẩu đạt 100%.
- Phấn đấu đến năm 2025 Bạc Liêu đứng ở vị trí hàng đầu về công nghệ chế biến tôm của cả nước.
- Nghiên cứu và sớm ban hành các chính sách hỗ trợ cho sự phát triển các trung tâm nông nghiệp ứng dụng CNC, trung tâm sản xuất giống, các cụm ngành tôm gắn với cụm ngành hỗ trợ tạo sức hút với các nhà đầu tư nhằm phát triển những lĩnh vực trọng tâm của lĩnh vực công nghiệp tôm của Bạc Liêu.
- Xây dựng hệ thống phân phối đủ năng lực liên kết chuỗi giá trị liên kết thị trường nông sản vốn là ứng dụng thành quả của cách mạng công nghiệp 4.0 và sản xuất nông nghiệp thông minh vào thực tế sản xuất.
2. Quản lý nhà nước và cải cách hành chính:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giúp cho quá trình quản lý nhà nước nói chung nhanh gọn hiệu quả, tạo sự thuận lợi tối đa cho cộng đồng cũng như các chủ thể kinh tế khi đầu tư vào sản xuất tại địa phương.
- Tuyển chọn, đào tạo nâng cao năng lực quản lý nhà nước của bộ máy, tiến hành tái cơ cấu bộ máy tinh giản biên chế, tạo dựng cho được bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn hiệu quả nhất, bên cạnh đó cũng cần chú trọng đến việc tạo cơ chế hợp pháp nâng cao thu nhập ổn định đời sống cán bộ công chức, viên chức, từ đó phát huy tối đa năng lực và hiệu quả trách nhiệm của mỗi thành viên trong toàn hệ thống hành chính của địa phương.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC) trên quan điểm nói đi đôi với làm, phát huy hết chức năng nhiệm vụ của 7 trung tâm hành chính công của tỉnh đã thành lập, coi đây là một thể mạnh một điểm nhất nhằm tháo gỡ những nút thắt kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế - xã hội Bạc Liêu trong thời gian qua.
- Tăng cường giáo dục tinh thần cán bộ viên chức của địa phương, xây dựng chế tài thường phạt công minh, áp dụng cho toàn hệ thống hành chính trong CCTTHC hoàn thành mục tiêu cơ chế một cửa.
- Tăng cường đúc kết, học hỏi nghiệp vụ CCTTHC từ các địa phương đi đầu trong công tác CCTTHC nhằm kịp thời áp dụng vào thực tế của Bạc Liêu trên quan điểm đi tắt đón đầu tiếp thu tinh hoa của các địa phương bạn hướng tới đưa Bạc Liêu trở thành một trong những tỉnh thuộc “top” đầu của cả nước về CCTTHC.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh PCI, nhất là những chỉ số cơ bản (gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí thời gian, tính năng động, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp...) nhằm tạo sức hút cho các nhà đầu tư quan tâm và đầu tư vào tỉnh.
- Giới thiệu cung cấp thông tin một cách công khai minh bạch về các quy hoạch, chủ trương đã và đang áp dụng, các dự án đề án, nhất là chủ trương về việc: “Xây dựng Bạc Liêu thành TTNCNT của cả nước”. Trong đó, cần cụ thể hóa các khu sản xuất công nghệ cao, khu sản xuất phụ trợ, cơ sở hạ tầng, giao thông thủy bộ, khả năng cung cấp nguyên nhiên liệu, điện năng... để các nhà đầu tư nắm rõ trước khi quyết định đầu tư.
4. Về thị trường tiêu thụ và xúc tiến thương mại ngành tôm:
- Củng cố và nâng cao uy tín trong làm ăn đối với khách hàng. Giữ vững và mở rộng xuất khẩu tại các thị trường truyền thống: Nhật Bản, Mỹ, EU, Trung Quốc và Hàn Quốc; đồng thời, đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước khác, đặc biệt là các thị trường còn nhiều tiềm năng như: Các nước Châu Á khác, Đông Âu, Châu Phi, Nam Mỹ,...
- Nghiên cứu chuyển hướng từ xuất khẩu cho các nhà nhập khẩu sang xuất khẩu trực tiếp cho hệ thống phân phối, các chuỗi siêu thị.
4.2. Thị trường nội địa:
- Củng cố, đẩy mạnh kinh tế tập thể làm cơ sở cho việc liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh phát triển nuôi tôm theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, hiệu quả, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, phù hợp với nhu cầu thị trường, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng cao phục vụ chế biến, xuất khẩu và đảm bảo vệ sinh ATTP.
- Sản xuất theo “chuỗi giá trị ngành tôm” tiếp tục được xác định là một trong những đột phá quan trọng hàng đầu trong thực hiện tái cơ cấu ngành NTTS của tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại trong sản xuất thức ăn cho tôm và các ngành phụ trợ.
- Đến năm 2025 Kiểm soát 100% chất lượng con giống trên địa bàn tỉnh đạt chất lượng theo Thông tư số 26/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tăng cường các hoạt động khuyến khích, tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp lẫn người nuôi để họ thay đổi cách sản xuất, áp dụng kỹ thuật, CNC, giảm thiểu thất thoát trong quá trình nuôi cũng như gia tăng chất lượng ngày càng tốt hơn.
5.2. Về chế biến tôm:
- Khuyến khích mô hình Công ty cổ phần, niêm yết trên thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi để huy động vốn, tiếp thu trình độ quản lý, tạo bước đột phá trong quản trị doanh nghiệp.
- Tăng cường quản lý chất lượng và VSATTP; quản lý chất lượng nguồn nguyên liệu.
- Thu hút đầu tư, huy động các nhà đầu tư, doanh nghiệp, nông dân đầu tư toàn bộ hoặc một phần hạ tầng vùng nuôi.
- Tổng Công ty Điện lực miền Nam xem xét, ưu tiên bố trí nguồn vốn đế sớm triển khai đầu tư lưới điện phục vụ cho các vùng nuôi tôm ứng dụng CNC đặc biệt là Khu nông nghiệp ứng dụng CNC phát triển tôm để thu hút nhà đầu tư; vùng nuôi tôm chuyên canh trên địa bàn tỉnh. Thông qua các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm.
- Đầu tư xây dựng các kho lạnh hiện đại, hệ thống logistics trong chuỗi sản xuất tiêu thụ tôm.
- Áp dụng công nghệ nuôi tiết kiệm nước như: Công nghệ biotloc hoặc semi - biofloc, hệ thống nuôi thủy sản Raceway, công nghệ nano trong nuôi tôm,... ứng dụng công nghệ tuần hoàn, công nghệ sinh học (chế phẩm sinh học, men vi sinh).
- Tiếp cận công nghệ nuôi mới, thân thiện với môi trường của các nước có công nghệ nuôi tiên tiến, nhằm phát triển nuôi tôm của tỉnh theo hướng CNC và bền vững.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu các công nghệ sản xuất các sản phẩm nuôi hữu cơ, các sản phẩm sạch, công nghệ sinh học và các hệ thống nuôi an toàn môi trường sinh thái; thử nghiệm và nhân rộng CNC trong sản xuất giống, nuôi tôm.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong dinh dưỡng, thức ăn, chế phẩm sinh học, chất xử lý, cải tạo môi trường trong NTTS và thuốc thú y thủy sản; tìm kiếm nguồn nguyên liệu bổ sung thay thế bột cá, dầu cá; phát triển các loại thức ăn có hệ số thức ăn thấp, giá thành hợp lý.
- Nghiên cứu các biện pháp phòng và điều trị hiệu quả một số bệnh thường gặp trên tôm; phát triển các kỹ thuật chuẩn đoán, điều trị và kiểm soát dịch bệnh trên tôm; ứng dụng công nghệ biofloc, công nghệ sử dụng các chế phẩm sinh học (Lymmozyme và WSR) trong phòng dịch bệnh và xử lý môi trường ao nuôi.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng lộ trình chuỗi sản xuất tôm an toàn dịch bệnh hướng tới đạt chứng nhận của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) để tôm Bạc Liêu đạt yêu cầu chất lượng của các thị trường khó tính.
8.1. Về bảo vệ môi trường:
- Xây dựng hệ thống cấp nước tập trung (hạn chế khai thác nước dưới đất, tránh xâm nhập mặn và ô nhiễm môi trường); khu xử lý nước thải tập trung.
- Đầu tư lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường nước mặt tự động để thực hiện kiểm tra chất lượng môi trường nước cũng như thu nhận thông tin từ các trung tâm cảnh báo môi trường các khu vực nuôi nhằm thông tin kịp thời cho người nuôi tôm có biện pháp khắc phục và xử lý kịp thời.
- Các khu nuôi tập trung phải thực hiện đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Thành lập các HTX, tổ hợp tác, chi hội nuôi tôm nhằm tạo các mô hình quản lý cộng đồng về môi trường, đảm bảo cho mục tiêu phát triển bền vững môi trường.
- Có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư về công tác bảo vệ môi trường cho các cơ sở chế biến, nhất là đầu tư công nghệ chế biến và xử lý chất thải theo hướng hiện đại. Dành riêng nguồn vốn cho các doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý chất thải với thời gian cho vay dài hạn, mức lãi thấp (hoặc không tính lãi).
8.2. Về ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng (BĐKH, NBD):
- Tăng cường công tác dự báo về ảnh hưởng và tác động của BĐKH, NBD.
- Nghiên cứu, lồng ghép các kịch bản về BDKH, NBD vào các dự án đầu tư phát triển nuôi tôm nước lợ trong vùng, đặc biệt các dự án đầu tư CNC, vốn đầu tư lớn.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về: vốn, khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia có điều kiện tương đồng trong việc ứng phó với BĐKH, NBD.
- Thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động ứng phó với BĐKH; hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng ngập mặn ven biển...
Để xây dựng thương hiệu tôm quốc gia, thì sản phẩm phải có dấu hiệu nhận diện rõ ràng, số lượng và chất lượng đảm bảo, ổn định và được người tiêu dùng chấp nhận, tin tưởng; đảm bảo truy xuất được nguồn gốc và phải tuyệt đối đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, do đó cần:
- Giải quyết đồng bộ các vấn đề về giống tôm, kỹ thuật nuôi tôm và khả năng kiểm soát dịch bệnh.
- Giao Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở: Giáo dục, Khoa học và Công nghệ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng thương hiệu “tôm giống Bạc Liêu ” và “tôm thương phẩm CNC Bạc Liêu”.
- Xây dựng các chế tài đủ mạnh và có tính ràng buộc về pháp lý để làm cơ sở cho quá trình sản xuất và tiêu thụ.
- Để có được các mối liên kết vùng trong chuỗi sản xuất ngành tôm ĐBSCL nói chung và Bạc Liêu nói riêng thực sự hiệu quả và bền vững, rất cần sự quan tâm hỗ trợ của các bộ ngành nhằm thống nhất quan điểm định hướng liên kết liên vùng cho phát triển ngành tôm trong thời gian tới.
- Cần phát huy tối đa những chương trình hợp tác quốc tế đã và đang triển khai như các chương trình dự án của FAO, WB, IUCN,... chú trọng lồng ghép những đề án vào các chương trình lớn có yếu tố hợp tác quốc tế.
- Tăng cường xúc tiến đầu tư mời gọi các tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Bạc Liêu thu hút được các nguồn vốn FDI và công nghệ tiên tiến.
- Đẩy mạnh công tác liên kết đào tạo với các Viện, Trường, tổ chức quốc tế đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao bằng ngôn ngữ quốc tế, tạo thế mạnh cho tỉnh trong công tác hợp tác quốc tế.
- Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao: Cần chú trọng đội ngũ cán bộ chuyên sâu, cán bộ kỹ thuật cao trong quản lý ngành thủy sản và lao động phục vụ các lĩnh vực sản xuất ứng dụng CNC trong ngành công nghiệp tôm: Sản xuất tôm giống, nuôi tôm thương phẩm, chế biến thủy sản. Trong đó, ưu tiên đào tạo lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và các lĩnh vực liên quan đến dự báo, xúc tiến thị trường.
+ Kết hợp đồng bộ giữa công tác khuyến nông trong công tác đào tạo nghề; kết hợp với thực hiện xã hội hóa công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật công nghệ cao thông qua các công ty, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, có kiến thức thị trường, quản lý kinh tế đê sản xuất có hiệu quả; nghiên cứu cơ chế cử tuyển, khuyến khích ưu đãi thích hợp nhằm thu hút cán bộ nghiên cứu, cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn giỏi phục vụ nuôi trồng, khai thác, chế biến và xuất khẩu thủy sản.
- Dự kiến nhu cầu vốn cần thiết để thực hiện đề án 3.007 tỷ đồng, năm 2020 là 450 tỷ đồng (chiếm 15%), đến năm 2025 là 2.557 tỷ đồng (chiếm 85%).
- Huy động nguồn vốn đầu tư: Xác định được nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn và khả năng huy động các nguồn vốn từ trung ương đến địa phương, trong nước cũng như các nguồn vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) hay gián tiếp thông qua các chương trình phát triển của WB, ADB, IUCN
+ Tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, sớm xây dựng chiến lược thu hút, kế hoạch vận động và sử dụng vốn ODA tập trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở các trung tâm kinh tế và các khu vực có điều kiện KT - XH khó khăn.
+ Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công chức nhằm đảm bảo thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý đầu tư FDI.
- Giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước:
+ Ban hành các quy định, chính sách mời gọi tham gia mô hình hợp tác công tư PPP vào những hạng mục đầu tư công được cho là đang gặp nhiều lực cản hấp dẫn các nhà đầu tư như: Cảng cá, logistic, công nghiệp phụ trợ, giao thông nội vùng...
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, các Tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố công bố, công khai Đề án ngay sau khi được ban hành.
- Triển khai quán triệt phổ biến Đề án đến toàn bộ cán bộ, đảng viên và người lao động trong toàn ngành.
2. Sở Công Thương:
- Tham mưu về công tác xúc tiến đầu tư nâng cấp các nhà máy chế biến thủy sản để tiêu thụ sản phẩm tôm thông qua hình thức hợp tác, liên kết sản xuất.
- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ xây dựng thương hiệu cho “Tôm giống Bạc Liêu” và “Tôm Bạc Liêu”.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các dự án ưu tiên đề xuất trong đề án này để phù hợp với thực tế địa phương và cân đối ngân sách của tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc phân bổ kế hoạch trung hạn hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án phát triển nuôi trồng, chế biến thủy sản, VSATTP và bảo vệ môi trường; phối hợp thực hiện kế hoạch xúc tiến đầu tư, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành tôm trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng đất đai và bảo vệ môi trường theo đúng quy hoạch và các quy định của pháp luật về đất đai và bảo vệ môi trường.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện các quy định pháp luật về tài nguyên và môi trường đối với các dự án nuôi tôm và chế biến tôm.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất đặt hàng và tham mưu tổ chức thực hiện xác định, tuyển chọn, quản lý, đánh giá các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan tới: Nuôi trồng, phòng chống dịch bệnh thủy sản; khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; chế biến, xuất khẩu thủy sản, VSATTP và bảo vệ môi trường trong nuôi tôm.
6. Sở Giao thông vận tải:
- Tham mưu cho UBND tỉnh xem xét ưu tiên các dự án nâng cấp, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông bộ, thủy phục vụ cho ngành công nghiệp tôm của tỉnh.
- Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong ngành công nghiệp tôm cho tỉnh, vùng Bán đảo Cà Mau, Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
8. Các cấp, các Tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; hướng dẫn các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
TT | Danh mục chương trình dự án | Địa điểm thực hiện dự án | Quy mô đầu tư | Giai đoạn thực hiện | Khái toán vốn đầu tư (tỷ đồng) | Phân công (đơn vị chủ trì, phối hợp) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng vốn | TW hỗ trợ | Ngân sách địa phương | Nguồn vốn khác | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
| 39 | 22 | 17 | 0 |
1 |
Toàn tỉnh |
2020-2025 | 5 |
| 5 |
| - Phối hợp: Sở NN& PTNT, Sở GD, KH&CN. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2 |
Toàn tỉnh |
2020-2025 | 21 | 15 | 6 |
| - Phối hợp các Sở và các huyện có liên quan. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3 |
Toàn tỉnh |
2020-2025 | 5 |
| 5 |
| - Phối hợp Sở GD, KH&CN; Sở NN&PTNT | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
4 |
Toàn tinh |
2020-2025 | 5 | 5 |
|
| - Phối hợp: Sở GD, KH&CN; Sở TN&MT | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5 |
Toàn tỉnh |
2021-2025 |
| 2 | 1 |
|
|
|
| 2.968 | 1.460 | 479 | 1.029 |
II.1 |
|
| 265 | 140 | 125 | 0 |
1 |
Tp. Bạc Liêu, huyện Hòa Bình, huyện Đông Hải | Hệ thống trụ và các trạm hạ thế tại các điểm nút của các vùng nuôi tôm CNC, TC, BTC | 2021-2025 | 200 | 140 | 60 | 0 | - Phối hợp Sở NN&PTNT; Sở Công Thương | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2 |
Tp. Bạc Liêu |
| 2019- 2025 | 30 |
| 30 | 0 |
3 |
Tp. Bạc Liêu |
| Trong năm 2020 | 5 |
| 5 | 0 |
4 |
Toàn tỉnh | Toàn tỉnh | Trong năm 2020 | 30 |
| 30 | 0 |
II.2 |
|
|
| 1.410 | 1.049 | 343 | 18 |
1 |
Vùng phía Nam QL 1A | 2.000 ha | 2020-2025 | 400 | 300 | 100 | 0 |
2 |
Tp. Bạc Liêu | 50ha | 2020-2025 | 15 | 7 | 3 | 5 |
3 |
Tx. Giá Rai | 50ha | 2021-2025 | 20 | 7 | 3 | 10 |
4 |
Tp. Bạc Liêu, huyện Hòa Bình, Vĩnh Lợi | 500 ha | 2020-2025 | 50 | 35 | 15 | 0 |
5 |
Tp. Bạc Liêu, huyện Hòa Bình | 11.782 ha | 2020-2025 | 500 | 400 | 100 | 0 |
6 |
Huyện Hòa Bình | 11.000 ha | 2020-2025 | 400 | 300 | 100 | 0 |
7 |
Trong khu NN ƯDCNC |
| 2021-2025 | 5 |
| 2 | 3 |
8 |
|
| 2020-2025 | 20 |
| 20 | 0 | - Phối hợp với Sở GD, KH& CN; Sở VH, TT, TT & DL. |
II.3 |
|
|
| 267 | 267 | 0 | 0 |
1 |
Xã Long Điền Tây, Huyện Đông Hải | 830 ha | 2020-2025 | 250 | 250 | 0 | 0 |
2 |
Huyện Đông Hải, Hòa Bình và Tp. Bạc Liêu |
| 2020-2025 | 17 | 17 | 0 | 0 |
II.4 |
|
|
| 1.017 | 0 | 7 | 1.010 |
1 |
Toàn tỉnh |
| 2020-2025 | 15 |
| 5 | 10 | - Phối hợp: Sở NN&PTNT; Sở TN & MT | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2 |
Toàn tỉnh |
| 2020-2025 | 2 |
| 2 | 0 | - Phối hợp: Sở NN&PTNT | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3 |
Toàn tỉnh | 50.000 tấn/năm | 2020-2025 | 500 |
| 0 | 500 | - Phối hợp Sở Công thương, Sở NN&PTNT | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
4 |
Toàn tỉnh | 50.000 tấn NL/năm | 2020-2025 | 500 |
| 0 | 500 | - Phối hợp Sở Công Thương; Sở NN&PTNT; Sở TN&MT | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
II.5 |
|
|
| 9 | 4 | 4 | 1 |
1 |
Toàn tinh |
| 202C-2025 | 8 | 4 | 3 | 1 |
2 |
Toàn tỉnh |
| 2020-2025 | 1 |
| 1 |
|
TỔNG CỘNG |
|
|
| 3.007 | 1.482 | 496 | 1.029 |
TỶ LỆ |
|
|
|
| 49,29% | 16,49% | 34,22% |
Từ khóa: Quyết định 214/QĐ-UBND, Quyết định số 214/QĐ-UBND, Quyết định 214/QĐ-UBND của Tỉnh Bạc Liêu, Quyết định số 214/QĐ-UBND của Tỉnh Bạc Liêu, Quyết định 214 QĐ UBND của Tỉnh Bạc Liêu, 214/QĐ-UBND File gốc của Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án xây dựng Bạc Liêu trở thành trung tâm ngành công nghiệp tôm cả nước do tỉnh Bạc Liêu ban hành đang được cập nhật. Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án xây dựng Bạc Liêu trở thành trung tâm ngành công nghiệp tôm cả nước do tỉnh Bạc Liêu ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |