ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2007/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 05 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 106
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; Quyết định 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã nghèo đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
Theo đề nghị của Ban chỉ đạo Chương trình 106 tại công văn số 446/CV-BCĐ ngày 18/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 106
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 10/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu đầu tư: Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo nhằm tạo điều kiện phát triển sản xuất, khai thác tiềm năng, lợi thế của vùng đất ven biển và hải đảo, giải quyết việc làm để ổn định và từng bước nâng cao đời sống nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo ổn định chính trị, giữ vững an ninh quốc phòng.
3. Nội dung đầu tư: Đầu tư cơ sở hạ tầng chính bao gồm các hạng mục theo quy định tại văn bản số 2176/LĐTBXH-BTXH ngày 5/7/2004 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội gồm: Ưu tiên đầu tư các công trình phục vụ sản xuất như công trình thủy lợi nhỏ phục vụ sản xuất nuôi trồng thủy sản, bờ bao, đê, cống, kênh mương phục vụ nuôi trồng, sản xuất muối, cải tạo đồng muối, các công trình sản xuất giống cây, giống con, các công trình thiết yếu như trường học, trạm y tế, đường dân sinh, nước sinh hoạt, chợ nông thôn, chợ tiêu thụ sản phẩm, bờ bao chống triều cường và bão cát.
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, giám sát xã.
Dự án hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển giao UBND xã làm chủ đầu tư.
- Ban quản lý dự án do Chủ tịch UBND xã đề nghị, Chủ tịch UBND huyện quyết định. Trưởng Ban quản lý dự án là Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã. Thành viên Ban quản lý dự án từ 3-5 người là cán bộ thuộc UBND xã như kế toán ngân sách xã, cán bộ phụ trách xây dựng giao thông, thủy lợi... Ban quản lý dự án cấp xã được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và sử dụng con dấu của UBND xã để giao dịch.
- Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình.
- Lập hồ sơ mời thầu (nếu có), tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát khi có đủ năng lực và phối hợp ban giám sát xã giám sát thi công xây dựng công trình; báo cáo tiến độ;
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công trình xây dựng;
- Lập báo cáo kết quả thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng;
3. Ban giám sát xã:
+ Ban giám sát xã có trách nhiệm:
- Giám sát chất lượng công trình gồm có chất lượng thi công các phần việc, chất lượng vật liệu sử dụng vào công trình, khối lượng thực hiện theo thiết kế được duyệt.
- Tham gia nghiệm thu từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
+ Về quyền hạn của Ban giám sát xã:
- Có quyền đề nghị Ban quản lý dự án đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng thi công nếu phát hiện thấy nhà thầu có những sai phạm nghiêm trọng.
Điều 4. Quy hoạch xây dựng công trình cơ sở hạ tầng:
Điều 5. Xây dựng kế hoạch đầu tư:
- Hàng năm theo hướng dẫn lập kế hoạch của tỉnh và danh mục công trình đã được duyệt, Chủ đầu tư lập kế hoạch đầu tư xây dựng, trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét báo cáo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch- Đầu tư và các ngành liên quan căn cứ các điều kiện cụ thể của từng địa phương dự kiến phân bổ nguồn vốn đầu tư, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
1. Lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình.
2. Lập thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật:
- Cơ quan thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật là cơ quan chuyên môn của huyện. Thời gian thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật không quá 20 ngày.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật, hồ sơ gồm:
+ Hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
+ Kế hoạch phân bổ vốn xây dựng công trình.
3. Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình:
- Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán không quá 20 ngày.
+ Nguyên tắc chung:
- Đối với gói thầu có giá trị xây lắp dưới 01 tỷ đồng thực hiện việc chỉ định thầu.
Khi thực hiện việc giao thầu để xây dựng công trình khuyến khích đơn vị nhận thầu sử dụng lao động của xã để thực hiện những công việc có tính chất lao động phổ thông, kỹ thuật đơn giản.
- Đối với Công trình được giao thầu:
+ Đối với khối lượng công việc chủ yếu sử dụng lao động thủ công xã có thể làm được thì Chủ đầu tư giao cho xã tổ chức thi công và tự chịu trách nhiệm. Chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng với dân thông qua tổ, đội thi công của xã để tạo điều kiện nhân dân tham gia lao động, tăng thêm thu nhập, ưu tiên những hộ nghèo, phụ nữ tham gia, việc thực hiện hợp đồng và thanh toán cho dân có sự giám sát của ban giám sát xã;
5. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng:
- Trường hợp phải bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, hoa màu để giải phóng mặt bằng: Ban quản lý dự án phải phối hợp với UBND xã, huyện để lập, thống nhất phương án, dự toán bồi thường, kế hoạch giải phóng mặt bằng, trình duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước và tổ chức thực hiện.
- Đơn vị thi công phải có phương án về đảm bảo an toàn thi công, vệ sinh môi trường và chịu mọi trách nhiệm khi có sự cố do lỗi của mình gây ra.
Đối với các công trình được giao thầu cho doanh nghiệp xây dựng:
- Hình thức hợp đồng áp dụng là hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng có điều chỉnh giá. Thời gian thực hiện không quá 2 năm.
- Đối với trường hợp thuê tư vấn thực hiện việc giám sát thi công xây dựng công trình thì chi phí giám sát thi công được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 01/2006/TT-BTC ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010.
Điều 8. Nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng:
- Sau khi công trình xây dựng hoàn thành Chủ đầu tư có trách nhiệm nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Sau khi nghiệm thu, Ban quản lý dự án nhận bàn giao công trình từ đơn vị thi công theo các quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm: Hồ sơ hoàn thành công trình, những tài liệu có liên quan đến công trình. Trưởng Ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao lại toàn bộ hồ sơ và các tài liệu này cho UBND xã để lưu trữ và sử dụng trong quá trình vận hành, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình.
UBND xã có trách nhiệm tiếp nhận và giao cho các đơn vị sử dụng để quản lý, khai thác. Xã có công trình được đầu tư phải ra quy định về sử dụng, quản lý, bảo vệ công trình và chỉ định người trực tiếp quản lý, đồng thời hàng năm phải có kế hoạch và bố trí vốn thuộc ngân sách của xã để duy tu, bảo dưỡng công trình.
3. Bảo hành công trình xây dựng:
CƠ CHẾ CẤP PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
- Tất cả các nguồn vốn đầu tư cho Chương trình 106 đều được quản lý tập trung tại Kho bạc Nhà nước để cấp phát, thanh quyết toán cho từng công trình đã được phê duyệt.
- Thực hiện tạm ứng, thanh toán:
Tổng vốn thanh toán không được quá dự toán công trình được duyệt và chỉ tiêu kế hoạch vốn hàng năm đã được thông báo.
- Theo định kỳ hàng quý, Chủ đầu tư thực hiện báo cáo Tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan Tài chính địa phương và Ban chỉ đạo Chương trình các cấp.
- Kết thúc công trình Chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán công trình hoàn thành gửi cơ quan Tài chính huyện để thẩm định trình UBND huyện phê duyệt.
QUY TRÌNH GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ VÀ BÁO CÁO TỔNG HỢP
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả chương trình trên địa bàn. Căn cứ mục tiêu của Chương trình 106 và điều kiện thực tế của tỉnh, các huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt được theo tiến độ từng năm và kết thúc chương trình làm cơ sở giám sát đánh giá kết quả chương trình trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện liên quan tạo điều kiện để tham gia giám sát và phối hợp giám sát thực hiện chương trình.
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm phối hợp với các Ngành, địa phương liên quan tổng hợp số liệu, kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các Bộ, Ngành liên quan.
- Thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, Ngành liên quan, hướng dẫn các xã, các huyện lập kế hoạch hàng năm, tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện hàng năm trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, theo dõi đánh giá, tổng hợp báo cáo theo đúng quy định.
Ban chỉ đạo chương trình cấp huyện gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số thành viên, tùy tình hình cụ thể của các địa phương mà thành viên có thể là đại diện các phòng: Nội vụ-Lao động TBXH; Kế hoạch-Tài chính... Trưởng ban chỉ đạo là Chủ tịch hoặc là Phó Chủ tịch UBND huyện, Phó Trưởng ban thường trực là Trưởng hoặc Phó phòng Nội vụ-Lao động TBXH huyện.
+ Trưởng ban chỉ đạo triệu tập và chủ tọa các phiên họp thường kỳ 3 tháng 1 lần và các phiên họp bất thường theo yêu cầu của tình hình thực tế tại địa phương. Trưởng ban chỉ đạo có thể ủy nhiệm cho Phó Trưởng ban chủ tọa các phiên họp. Nội dung các phiên họp do Ban chỉ đạo chuẩn bị và thông báo bằng văn bản cho các thành viên và được gửi kèm theo giấy mời họp.
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Huy động, lồng ghép, phân bổ sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện của các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án.
+ Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình trên địa bàn theo tiến độ hàng quý và năm cho cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh và UBND tỉnh.
+ Thực hiện các yêu cầu trong phối hợp quản lý với Ban chỉ đạo chương trình cấp tỉnh và các ngành, các cấp liên quan.
Điều 16. Quy định này có hiệu lực trong công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình 106, các văn bản trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ./.
File gốc của Quyết định 19/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý thực hiện Chương trình 106 tỉnh Hà Tĩnh đang được cập nhật.
Quyết định 19/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý thực hiện Chương trình 106 tỉnh Hà Tĩnh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Số hiệu | 19/2007/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hà Văn Thạch |
Ngày ban hành | 2007-05-10 |
Ngày hiệu lực | 2007-05-20 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |