ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2020/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 207/TTr-SNN ngày 11 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2020. Bãi bỏ các quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi tại Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định phạm vi bảo vệ đối với công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Quy định phạm vi vùng phụ cận đối với các công trình thủy lợi khác đã xây dựng, được đưa vào khai thác và những công trình chưa xây dựng thuộc phạm vi quy hoạch thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt ngoài nội dung quy định tại Điều 40 Luật Thủy lợi năm 2017.
1. Đối với trạm bơm, phạm vi bảo vệ được tính là toàn bộ diện tích đất được nhà nước giao khi xây dựng và đưa công trình vào sử dụng.
3. Đối với kênh không xác định được chân mái ngoài, phạm vi vùng phụ cận được tính từ giao tuyến giữa mái trong kênh với mặt đất tự nhiên trở ra đối với kênh đất và từ phần xây đúc ngoài cùng trở ra đối với kênh kiên cố quy định như sau:
d) Công trình thủy lợi quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Quy định này.
3. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi và các quy định hiện hành khác có liên quan.
1. Quy định về cột mốc, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
a) Đối với trạm bơm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quy định này, căn cứ mặt bằng khu đất được giao và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 20 m đến 50 m. Tại các điểm góc, điểm chuyển hướng của đường chỉ giới phải có mốc;
c) Đối với bờ bao quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Quy định này, căn cứ vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách hai mốc liền nhau từ 200 m đến 300 m; trường hợp bờ bao ở khu vực đô thị, khu dân cư tập trung khoảng cách hai mốc liền nhau từ 100 m đến 150 m. Tại các điểm chuyển hướng của đường chỉ giới phải có mốc;
Điều 6. Xử lý công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
2. Các công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Thủy lợi.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi tổ chức triển khai cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn đảm bảo theo phân cấp quản lý và theo đúng quy định; kiểm tra việc thực hiện và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện;
d) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định việc cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép theo quy định;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn;
2. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan báo chí, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thủy lợi để nhân dân biết và thi hành.
4. Sở Giao thông vận tải phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi trong việc xác định lộ giới, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi có kết hợp giao thông; thực hiện cắm biển báo, chỉ giới đảm bảo an toàn giao thông theo quy định hiện hành.
6. Sở Tài chính phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí cho các đơn vị để thực hiện công tác bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
2. Chịu trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công trình thủy lợi; thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời và có biện pháp ngăn chặn các hành vi xâm hại hoặc phá hoại công trình thủy lợi. Trường hợp phạm vi bảo vệ công trình bị lấn chiếm, sử dụng trái phép phải kịp thời báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi xảy ra vi phạm xử lý theo quy định.
4. Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
1. Tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 42, khoản 2 Điều 57 Luật Thủy lợi và các văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi.
3. Phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi vừa trên địa bàn huyện theo quy định.
5. Tổ chức xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo thẩm quyền, đúng quy định pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thực hiện các quy định của pháp luật về thủy lợi trên địa bàn.
4. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi công bố công khai mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới trên địa bàn.
Mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đã thực hiện cắm mốc trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định này được giữ nguyên, tiếp tục sử dụng để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi.
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
File gốc của Quyết định 13/2020/QĐ-UBND Quy định về bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội đang được cập nhật.
Quyết định 13/2020/QĐ-UBND Quy định về bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 13/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành | 2020-06-24 |
Ngày hiệu lực | 2020-07-05 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |